VĂN BẢN
Thứ Ba, 21 tháng 2, 2017
Thứ Bảy, 18 tháng 2, 2017
Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế
Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế
Trong thời gian qua, việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 39-NQ/TW), Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW (sau đây viết tắt là Quyết định số 2218/QĐ-TTg) Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và cũng đã thực hiện việc tinh giản biên chế và giải quyết chế độ, chính sách cho các đối tượng tinh giản biên chế. Tuy nhiên, việc tinh giản biên chế chưa gắn với cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức và tỷ lệ tinh giản biên chế chưa đạt được mục tiêu đề ra, các giải pháp chưa được thực hiện quyết liệt, đồng bộ. Mặt khác, đến nay vẫn còn nhiều Bộ, ngành, địa phương chưa phê duyệt Đề án tinh giản biên chế, kế hoạch tinh giản biên chế của giai đoạn 2015 - 2021 và của từng năm một số Bộ, ngành, địa phương chưa thực hiện việc tinh giản biên chế.
Để đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương tinh giản biên chế: Tổ chức triển khai, quán triệt tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, Quyết định số 2218/QĐ-TTg và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
2. Về xây dựng Đề án tinh giản biên chế
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bộ, ngành, địa phương) chưa xây dựng Đề án tinh giản biên chế thì phải khẩn trương xây dựng, phê duyệt Đề án tinh giản biên chế và kế hoạch tinh giản biên chế từ nay đến năm 2021 và của từng năm, trong đó phải xác định rõ tỷ lệ tinh giản biên chế.
- Các Bộ, ngành, địa phương đã phê duyệt Đề án tinh giản biên chế nhưng kết quả thực hiện còn thấp, cần có giải pháp để thực hiện hiệu quả kế hoạch tinh giản biên chế được phê duyệt.
3. Về rà soát chức năng, nhiệm vụ; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
- Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc theo nguyên tắc một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì; chuyển một số nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn mô hình tổ chức của Bộ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; xóa bỏ các tổ chức trung gian. Xem xét hợp nhất các vụ, cục chưa đáp ứng được tiêu chí thành lập. Không đưa cơ quan đại diện tại miền Trung và miền Nam vào cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; hạn chế đề xuất thành lập mới tổng cục, cục, vụ, chi cục, phòng; hạn chế thành lập phòng trong Vụ, bảo đảm tinh gọn bộ máy, hiệu lực, hiệu quả, cải cách hành chính.
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức cấu thành của cơ quan, đơn vị theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
- Các Bộ, ngành tập trung hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực.
- Các địa phương tập trung rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn; sắp xếp lại mạng lưới các trường, lớp, bảo đảm bố trí đủ sỹ số học sinh trên lớp theo các cấp, bậc học; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả đúng quy định.
4. Thực hiện tinh giản biên chế
- Từ nay đến năm 2021, mỗi năm Bộ, ngành, địa phương thực hiện giảm 1,5 đến 2% biên chế công chức, biên chế sự nghiệp được giao năm 2015. Các Bộ, ngành, địa phương chưa giảm được biên chế sự nghiệp năm 2016 so với biên chế được giao năm 2015 thì năm 2017 phải giảm tối thiểu 3% của biên chế được giao năm 2015.
- Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế công chức hoặc biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao. Riêng đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế thực hiện như sau:
+ Đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo: Trường hợp thành lập mới trường, tăng số lớp và tăng số học sinh, Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng số biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã được cấp có thẩm quyền giao; nếu không thể tự cân đối được thì có đề xuất gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
+ Đối với lĩnh vực y tế: Trường hợp thành lập mới cơ sở y tế, tăng số giường bệnh thực tế sử dụng, Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng số biên chế sự nghiệp y tế đã được cấp có thẩm quyền giao; nếu không thể tự cân đối được thì có đề xuất gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Thực hiện nghiêm túc việc quản lý và sử dụng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp đối với công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và nghỉ hưu, thôi việc theo quy định (giảm tối thiểu 50% số công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và nghỉ hưu, thôi việc theo quy định của Bộ, ngành, địa phương).
- Thực hiện tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm chất, năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do xác định vị trí việc làm và sắp xếp tổ chức.
- Chỉ đạo người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm; thực hiện tinh giản biên chế phải bảo đảm đúng nguyên tắc, đối tượng, trình tự, thời hạn giải quyết tinh giản biên chế.
5. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ người dân.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đối với các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp tỉnh quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
6. Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện tinh giản biên chế. Nếu không hoàn thành kế hoạch tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải bị xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước.
7. Các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh việc tuyên truyền chủ trương tinh giản biên chế, kịp thời động viên, nêu gương các tổ chức thực hiện tốt việc tinh giản biên chế, phê phán những hành vi vi phạm các quy định về tinh giản biên chế.
8. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
QĐ 42.TW 3.10.2016 Về nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*
Số: 42-QĐ/QĐTW
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
Hà Nội, ngày 03
tháng 10 năm 2016
|
QUY ĐỊNH
Về nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm
việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;
Trên cơ sở đánh giá
việc thực hiện Quy định số 51-QĐ/TW, ngày 19-4-2007 của Ban Bí thư về nhiệm vụ
và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy,
Ban Bí thư quy định
nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy như sau:
I-
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Thường trực tỉnh ủy, thành ủy gồm bí thư và các phó bí thư, chỉ
đạo, kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của tỉnh ủy, thành ủy, của ban
thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và của cấp ủy cấp trên; giải quyết công việc hằng
ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban
thường vụ.
Thường trực tỉnh ủy,
thành ủy làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, các quan hệ công tác theo quy định
của Ban Bí thư và theo quy chế làm việc của tỉnh ủy, thành ủy.
Điều
2. Nhiệm vụ của tập thể thường trực tỉnh ủy, thành ủy
2.1- Giúp ban thường
vụ chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện quy chế làm việc, chương trình
làm việc toàn khóa của tỉnh ủy, thành ủy; xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình làm việc hằng năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng của ban thường vụ tỉnh
ủy, thành ủy và chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm của cấp ủy; quyết định
triệu tập hội nghị ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; chỉ đạo, kiểm tra việc
chuẩn bị các nội dung (báo cáo, đề án, phương án, dự thảo nghị quyết, kết
luận…) trình hội nghị ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quyết định; chỉ đạo việc
chuẩn bị nội dung làm việc với lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước đến thăm
và làm việc tại địa phương hoặc khi lãnh đạo yêu cầu cấp ủy đến báo cáo, làm
việc.
2.2- Chỉ đạo phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan đảng, đảng đoàn hội đồng nhân dân, đảng đoàn Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc quán triệt, cụ thể hóa
và chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của cấp ủy địa phương. Chỉ đạo
chuẩn bị việc chất vấn tại hội nghị tỉnh ủy, thành ủy theo quy định. Chỉ đạo
chuẩn bị tổ chức thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm theo
quy định của Đảng và Quốc hội.
2.3- Chỉ đạo giải
quyết những công việc hằng ngày của đảng bộ, những vấn đề đột xuất nảy sinh
giữa hai kỳ họp của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy.
2.4- Thay mặt ban
thường vụ tỉnh ủy, thành ủy giải quyết những công việc theo sự chỉ đạo của
Trung ương, theo quy chế làm việc của cấp ủy và những công việc được ban thường
vụ ủy quyền.
Những
công việc ban thường vụ ủy quyền cho tập thể thường trực tỉnh ủy, thành ủy giải
quyết gồm:
-
Về tổ chức, cán bộ:
+ Quyết định thẩm tra những cán bộ thuộc
diện ban thường vụ quản lý khi có vấn đề phải xem xét về lịch sử chính trị và
chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị và một số vấn đề quan trọng
khác về cán bộ (bằng cấp, học hàm, học vị, độ tuổi, tài sản, thu nhập…) để đưa
ra ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xem xét, kết luận.
+ Cho chủ trương thực
hiện quy trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, điều động, thuyên chuyển, nghỉ hưu,
thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức các chức danh thuộc diện tỉnh ủy, thành
ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý trước khi trình ban thường vụ tỉnh
ủy, thành ủy cho ý kiến.
+ Cho ý kiến về bổ
nhiệm, điều động, thuyên chuyển, nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức
của cán bộ thuộc quyền quản lý của đảng đoàn, ban cán sự đảng các cơ quan nhà
nước hoặc tổ chức quần chúng đối với các trường hợp mà các tổ chức đảng thấy
cần phải xin ý kiến thường trực cấp ủy trước khi quyết định.
+ Chỉ đạo cán bộ kê
khai tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng và Nhà nước.
+ Chỉ đạo tổ chức
tuyển chọn đối với cán bộ thuộc diện ban thường vụ quản lý để trình ban thường
vụ quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
+ Hiệp y về đề nghị bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng… đối với cán bộ là cấp phó của một
số cơ quan trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn (trừ cấp phó của bộ chỉ huy
quân sự, công an, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân tỉnh, thành phố thuộc
quyền của ban thường vụ) theo Quy định phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Chính
trị.
+ Chuẩn y kết quả bầu
cử cấp ủy viên, ủy ban kiểm tra và các chức danh lãnh đạo của cấp ủy, đảng ủy
trực thuộc; chỉ định bổ sung cấp ủy viên, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng
theo đề nghị của cấp ủy, đảng ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc đúng
với quy định của Điều lệ Đảng.
+ Quyết định việc thực
hiện chế độ và chính sách tiền lương; việc đi học tập, công tác ở trong nước và
nước ngoài đối với cán bộ thuộc diện ban thường vụ quản lý.
+ Cho ý kiến về đề
nghị xét tặng các loại huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước
và các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác được ban thường vụ ủy quyền trong
quy chế làm việc của cấp ủy, trước khi trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
+ Chỉ đạo công tác
chăm sóc sức khỏe và chính sách cán bộ; tổ chức tang lễ đối với cán bộ thuộc
diện ban thường vụ quản lý theo đúng chế độ, chính sách quy định.
+ Gợi ý kiểm điểm đối
với tập thể cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và cá nhân cán bộ diện ban thường
vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý khi thấy cần thiết.
- Về công tác nội chính, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại:
+ Cho ý kiến về chương
trình công tác hằng năm và đánh giá công tác năm của các cơ quan nội chính.
+ Cho ý kiến về chủ
trương xử lý các vấn đề đột xuất có liên quan đến an ninh trên địa bàn, nhất là
an ninh chính trị, tôn giáo, dân tộc và an ninh biên giới. Phối hợp chặt chẽ
với thường vụ đảng ủy quân khu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự địa phương và trong chỉ đạo, chỉ huy các đơn vị quân đội đóng
trên địa bàn.
+ Cho ý kiến về chủ
trương xử lý một số vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp có liên quan đến an
ninh chính trị, đối ngoại hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan tư
pháp… theo quy định của Bộ Chính trị; chỉ đạo xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo
của công dân liên quan đến cán bộ thuộc diện ban thường vụ quản lý và những
đơn, thư nhiều người ký tên có biểu hiện phức tạp.
+ Chỉ đạo công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
+ Chỉ đạo các chương
trình, kế hoạch và hoạt động đối ngoại ở địa phương theo Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 272-QĐ/TW, ngày
21-01-2015 của Bộ Chính trị khóa XI.
- Về kinh tế - xã hội:
+ Cho ý kiến về chủ
trương đầu tư một số dự án quan trọng theo quy định của ban thường vụ để ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố quyết định (theo mức vốn đầu tư hoặc quy mô sử dụng
đất, có ảnh hưởng sâu rộng đến quyền lợi, tư tưởng của nhiều đối tượng xã hội,
đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại… trên địa bàn) phù hợp với tình hình thực
tiễn của mỗi địa phương.
+ Cho ý kiến về chủ
trương sử dụng các khoản chi từ nguồn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, thành phố
bạn, các tổ chức trong và ngoài nước cho các nhu cầu phòng, chống thiên tai,
cứu trợ khẩn cấp… (trừ những trường hợp thiên tai, cứu trợ đặc biệt khẩn cấp, không
có điều kiện họp được thường trực tỉnh ủy, thành ủy, do chủ tịch ủy ban nhân
dân quyết định, sau đó báo cáo lại thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Những công việc được
ủy quyền nêu trên, nếu có vấn đề phức tạp hoặc khi xét thấy cần thiết thì
thường trực tỉnh ủy, thành ủy xin ý kiến ban thường vụ trước khi quyết định.
Trong phạm vi được ủy
quyền, các ý kiến chỉ đạo của ban thường vụ và các công việc được ban thường vụ
ủy quyền, thường trực tỉnh ủy, thành ủy phải báo cáo ban thường vụ trong phiên
họp gần nhất.
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của bí thư tỉnh ủy, thành ủy
Bí thư là người đứng
đầu tỉnh ủy, thành ủy, chịu trách nhiệm cao nhất trước tỉnh ủy, thành ủy, ban
thường vụ và thường trực tỉnh ủy, thành ủy; cùng tỉnh ủy, thành ủy, ban thường
vụ và thường trực tỉnh ủy, thành ủy chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trước đảng bộ và nhân dân địa phương về sự lãnh
đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực ở địa phương và chịu trách nhiệm trực tiếp về
những công việc được phân công. Bí thư tỉnh ủy, thành ủy có các nhiệm vụ và
quyền hạn:
3.1- Chủ trì các công
việc của tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ và thường trực cấp ủy; chủ trì và kết
luận các hội nghị của cấp ủy; chủ động đề xuất, trao đổi trong thường trực tỉnh
ủy, thành ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra ban thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
thảo luận, quyết định.
3.2- Chỉ đạo tổ chức
quán triệt trong đảng bộ, nhân dân địa phương và trực tiếp tổ chức quán triệt trong
tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; chỉ đạo và
định hướng chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng để trình hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ thảo luận,
quyết định.
3.3- Tập trung chỉ đạo
và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong
từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất; làm bí thư
đảng ủy quân sự tỉnh, thành phố và tham gia đảng ủy quân khu; trực tiếp nắm và
chỉ đạo những vấn đề cơ mật về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về công tác bảo
vệ Đảng; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt theo
quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và chịu trách nhiệm về công tác tư tưởng
chính trị, tổ chức, cán bộ địa phương; trực tiếp chỉ đạo công tác tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu khoa học và xây dựng lý luận; trực tiếp chỉ đạo công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chủ trì việc lấy phiếu tín nhiệm đối với
thành viên lãnh đạo tỉnh ủy, thành ủy, việc chất vấn và trả lời chất vấn theo
quy định. Chủ động kiến nghị với ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy các chủ
trương, biện pháp để cải tiến và đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; bảo
đảm sinh hoạt của tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy,
thành ủy được thực hiện đúng quy chế làm việc, đúng nguyên tắc lãnh đạo của
Đảng. Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cấp ủy trong đảng bộ.
3.4- Chỉ đạo việc sơ
kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của địa phương; thay mặt tỉnh ủy, thành
ủy báo cáo với Trung ương và thông báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng ở địa phương và hoạt động của cấp ủy theo đúng chế
độ quy định; khi cần thiết trực tiếp báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về
tình hình của địa phương và chịu trách nhiệm cá nhân về những nội dung báo cáo
đó.
3.5- Chỉ đạo đồng chí
phó bí thư thường trực giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; chỉ đạo đồng
chí phó bí thư phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng tổ chức triển khai thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng liên quan đến công tác xây dựng cơ sở
đảng trong sạch, vững mạnh; chỉ đạo đồng chí bí thư đảng đoàn – chủ tịch hội
đồng nhân dân, đồng chí bí thư ban cán sự đảng – chủ tịch ủy ban nhân dân lãnh
đạo đảng đoàn hội đồng nhân dân, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tổ chức triển
khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của cấp ủy có liên quan đến
công tác quản lý nhà nước ở địa phương; khi cần thiết, được yêu cầu các cơ
quan, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, các cán bộ, đảng viên báo cáo
về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; thay mặt tỉnh ủy, thành ủy,
ban thường vụ ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của tỉnh ủy, thành ủy và
ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy.
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó bí thư thường trực tỉnh ủy, thành ủy
Phó bí thư thường trực
tỉnh ủy, thành ủy cùng bí thư và các phó bí thư chịu trách nhiệm về toàn bộ
công việc và hoạt động của thường trực tỉnh ủy, thành ủy, đồng thời chịu trách
nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công. Phó bí thư thường trực tỉnh
ủy, thành ủy có các nhiệm vụ và quyền hạn:
4.1- Chịu trách nhiệm
trước tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ, tập thể thường trực và đồng chí bí thư
tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo việc chuẩn bị, thẩm định dự thảo quy chế làm việc,
chương trình làm việc toàn khóa của tỉnh ủy, thành ủy; chương trình công tác
năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng của ban thường vụ; chương trình kiểm tra,
giám sát hằng năm của cấp ủy và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy chế, các
chương trình công tác đã đề ra; chỉ đạo việc chuẩn bị chương trình và nội dung
các hội nghị của tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ và các cuộc họp của thường
trực tỉnh ủy, thành ủy.
4.2- Chịu trách nhiệm
trước tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ, tập thể thường trực và đồng chí bí thư
tỉnh ủy, thành ủy điều hành hoạt động bộ máy đảng để giải quyết những công việc
hằng ngày của đảng bộ. Trực tiếp giải quyết những công việc do bí thư ủy nhiệm;
thay mặt bí thư khi bí thư đi vắng.
4.3- Trực tiếp chỉ đạo
hoạt động của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy và
phụ trách văn phòng tỉnh ủy, thành ủy; phối hợp công tác giữa tổ chức đảng, nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội để tổ chức thực hiện
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của cấp
ủy địa phương. Chủ trì cùng với các đồng chí ủy viên thường vụ phụ trách lĩnh
vực xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan hoặc những việc do
các đồng chí ủy viên thường vụ phụ trách lĩnh vực đề nghị.
4.4- Chịu trách nhiệm
trước tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ, tập thể thường trực và đồng chí bí thư
tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể: Công tác xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở (ở những nơi có phó bí thư
phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng thì chuyển nhiệm vụ chỉ đạo công tác xây
dựng hệ thống chính trị ở cơ sở và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở cho đồng chí
phó bí thư phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng); công tác dân vận của Đảng;
công tác đối ngoại; công tác thi đua, khen thưởng trong Đảng; thẩm tra những
cán bộ thuộc diện ban thường vụ quản lý khi có vấn đề phải xem xét về lịch sử
chính trị và chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị và một số vấn đề
quan trọng khác về cán bộ (bằng cấp, học hàm, học vị, độ tuổi, tài sản, thu
nhập…); việc cán bộ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng và Nhà
nước; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống đảng; công tác tài
chính đảng, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, công tác lưu trữ, cơ yếu, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và bảo mật theo quy định. Đề xuất với tập thể thường
trực, ban thường vụ và tỉnh ủy, thành ủy những vấn đề cần quan tâm giải quyết
thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ mình phụ trách; thay mặt tỉnh ủy, thành ủy, ban
thường vụ ký một số văn bản của tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ theo quy chế
làm việc của tỉnh ủy, thành ủy và sự phân công của đồng chí bí thư.
Điều
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó bí thư – chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố
Phó bí thư - chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cùng với bí thư và các phó bí thư tỉnh ủy,
thành ủy chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của thường trực
tỉnh ủy, thành ủy, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được
phân công. Phó bí thư - chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có các nhiệm
vụ và quyền hạn:
5.1- Chịu trách nhiệm
trước tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ, tập thể thường trực và đồng chí bí thư
tỉnh ủy, thành ủy về toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp
luật; cùng với các đồng chí ủy viên ban thường vụ, ủy viên ban chấp hành trong
ủy nhân dân dân chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
5.2- Làm bí thư ban
cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; chỉ đạo tổ chức quán triệt và thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, công chức và các tầng lớp
nhân dân ở địa phương. Cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ, của
hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố và của cơ quan nhà nước cấp trên về những vấn
đề kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, công tác xây dựng Đảng và công tác tổ
chức, cán bộ thuộc quyền. Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch hằng năm và 5
năm; chỉ đạo xâu dựng các đề án cụ thể về kinh tế - xã hội và ngân sách, về
quốc phòng, an ninh, về hợp tác, liên doanh, liên kết với nước ngoài… để đưa ra
hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ, thường trực thảo luận, quyết định
theo chương trình làm việc.
5.3- Chịu trách nhiệm
trước tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ, tập thể thường trực và đồng chí bí thư
tỉnh ủy, thành ủy về triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của
công dân, công tác cải cách hành chính, công tác thi đua - khen thưởng, công
tác dân vận của chính quyền và công tác đối ngoại ở địa phương; chỉ đạo thực
hiện chế độ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an
ninh trên địa bàn và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của ủy ban nhân
dân cho thường trực, ban thường vụ và cấp ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu;
trực tiếp phụ trách đảng ủy công an, đảng ủy bộ đội biên phòng (nếu có) của
tỉnh, thành phố.
5.4- Thường xuyên báo
cáo tình hình với đồng chí bí thư, với thường trực tỉnh ủy, thành ủy về hoạt
động của ban cán sự đảng ủy ban nhân dân và hoạt động của ủy ban nhân dân; chủ
động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của ủy ban nhân
dân cần báo cáo, xin ý kiến tập thể thường trực, ban thường vụ hoặc tỉnh ủy,
thành ủy; phối hợp chặt chẽ với đồng chí phó bí thư thường trực và đồng chí bí
thư đảng đoàn - chủ tịch hội đồng nhân dân trong xử lý công việc để bảo đảm sự
thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền; phối hợp với phó
bí thư phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng để xây dựng chính quyền cơ sở
trong sạch, vững mạnh.
Điều
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của bí thư hoặc phó bí thư thường trực là chủ tịch hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố
Cùng với việc thực
hiện tốt các nhiệm vụ và quyền hạn của bí thư được ghi ở Điều 4 hoặc phó bí thư
thường trực ghi ở Điều 5 của Quy định này, bí thư hoặc phó bí thư là chủ tịch
hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố còn có các nhiệm vụ và quyền hạn:
6.1- Chịu trách nhiệm
trước tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ và tập thể thường trực tỉnh ủy, thành ủy
về toàn bộ hoạt động của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố và của hệ thống hội
đồng nhân dân các cấp ở địa phương theo quy định của pháp luật; phối hợp với
đồng chí chủ tịch ủy ban nhân dân và cùng với các đồng chí trong thường trực
hội đồng nhân dân chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch,
vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
6.2- Làm bí thư đảng
đoàn hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, có trách nhiệm chỉ đạo cụ thể hóa, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị,
quyết định của cấp ủy và của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến hoạt động
của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố; việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín
nhiệm đối với các chức danh do hội đồng nhân dân bầu theo quy định. Chỉ đạo xây
dựng chương trình hoạt động, chương trình giám sát hằng năm, chương trình các
kỳ họp của hội đồng nhân dân. Những quyết định quan trọng của hội đồng nhân dân
về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan trọng
khác của địa phương… cần xin ý kiến cấp ủy trước khi trình hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố quyết định.
6.3- Định kỳ báo cáo
tình hình với thường trực tỉnh uỷ, thành ủy về hoạt động của đảng đoàn hội đồng
nhân dân và hội đồng nhân dân; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm
và phạm vi công tác của hội đồng nhân dân cần báo cáo, xin ý kiến tập thể
thường trực cấp ủy hoặc ban thường vụ; phối hợp chặt chẽ với đồng chí bí thư
ban cán sự đảng - chủ tịch ủy ban nhân dân trong xử lý công việc để bảo đảm sự
thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền.
Điều
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó bí thư phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng
Phó bí thư tỉnh ủy,
thành ủy phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng cùng với đồng chí bí thư và các
đồng chí phó bí thư chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của
thường trực tỉnh ủy, thành ủy; đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về những
công việc được phân công. Phó bí thư phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng có
nhiệm vụ và quyền hạn:
7.1- Chủ trì chỉ đạo
việc chuẩn bị nội dung, chương trình, kế hoạch công tác của tỉnh ủy, thành ủy,
ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy, thành ủy về xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
Chịu trách nhiệm chính chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các cấp ủy, tổ chức
đảng trực thuộc, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị -
xã hội, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy để
nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của cấp ủy về công tác
xây dựng tổ chức cơ sở đảng và công tác đảng viên.
7.2- Chỉ đạo xây dựng
tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh. Tập trung củng cố, kiện toàn, phát
triển tổ chức cơ sở đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy đề xuất về công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật tổ chứ cơ sở đảng, đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng và
các quy định, hướng dẫn của Trung ương. Chỉ đạo nghiên cứu, sơ kết, tổng kết,
nhân rộng những điển hình tiên tiến về tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững
mạnh.
7.3- Phối hợp với phó
bí thư thường trực tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo việc chuẩn bị chương trình và nội
dung hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ bàn về những vấn đề liên quan
đến lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; thường xuyên trao đổi và phối
hợp với chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để
chỉ đạo xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả.
7.4- Trực tiếp chỉ đạo
các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy, các cấp ủy trực
thuộc và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện nhiệm vụ
xây dựng Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở. Thay mặt ban thường vụ ký các văn bản theo quy
chế làm việc của tỉnh ủy, thành ủy và theo sự phân công của đồng chí bí thư.
7.5- Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của thường trực và bí thư tỉnh ủy, thành ủy.
II-
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY, THÀNH ỦY
Điều
8. Quan hệ công tác trong nội bộ thường trực tỉnh ủy, thành ủy
8.1- Thường trực tỉnh
ủy, thành ủy họp định kỳ từ mỗi tuần một lần và họp đột xuất khi cần thiết.
Thực hiện chế độ hội ý, trao đổi công việc thường xuyên (có thể là hằng ngày)
giữa bí thư với phó bí thư thường trực, phó bí thư phụ trách xây dựng tổ chức
cơ sở đảng; khi cần giữa bí thư và phó bí thư - chủ tịch hội đồng nhân dân, phó
bí thư - chủ tịch ủy ban nhân dân để xử lý công việc đột xuất.
- Nội dung họp thường
trực cấp ủy: Nghe phản ánh tình hình tuần qua và xác định chương trình công tác
tuần tới của thường trực; bàn thống nhất trước về nội dung những vấn đề sẽ đưa
ra ban thường vụ và ban chấp hành đảng bộ thảo luận và quyết định; thảo luận và
quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của thường trực tỉnh ủy, thành ủy đã
được ban thường vụ ủy quyền; cho ý kiến để xử lý kịp thời những công việc hằng
ngày vượt quá thẩm quyền cá nhân của từng đồng chí trong thường trực tỉnh ủy,
thành ủy.
- Tùy nội dung mỗi
phiên họp, thành phần mời dự hội nghị thường trực tỉnh ủy, thành ủy có thể gồm:
Chánh văn phòng tỉnh ủy, thành ủy; chánh văn phòng hội đồng nhân dân, chánh văn
phòng ủy ban nhân dân; đại diện các cơ quan nhà nước, các cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị
- xã hội và các ngành chức năng có liên quan.
8.2- Thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt thường trực tỉnh ủy, thành ủy
- Khi giải quyết những
công việc được ban thường vụ ủy quyền, thường trực tỉnh ủy, thành ủy phải bàn
tập thể và quyết định trên cơ sở tán thành của mọi thành viên trong thường
trực; đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nhất là trong công tác tổ
chức và cán bộ, trong dự án đầu tư xây dựng cơ bản…) thì cần tiếp tục chuẩn bị
chu đáo để bàn lại, nếu vẫn chưa thống nhất thì báo cáo ban thường vụ xem xét,
quyết định.
- Đối với những công
việc chuẩn bị để trình ban thường vụ, ban chấp hành đảng bộ cần bảo đảm sự nhất
trí cao trong thường trực tỉnh ủy, thành ủy; trường hợp đã thảo luận kỹ mà vẫn
chưa có sự nhất trí thì khi báo cáo ban thường vụ cần trình bày rõ các ý kiến
khác nhau để ban thường vụ xem xét, quyết định.
8.3- Văn bản hóa các
kết luận của thường trực tỉnh ủy, thành ủy
Các kết luận và quyết
định xử lý công việc của thường trực tỉnh ủy, thành ủy được ban thường vụ ủy
quyền đều được văn bản hóa dưới danh nghĩa của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
và được gửi đến các tổ chức và cá nhân có nhiệm vụ thực hiện. Các ý kiến chỉ
đạo của thường trực tỉnh ủy, thành ủy có tính đôn đốc, nhắc nhở trong giải
quyết công việc hằng ngày và giữa hai kỳ họp của ban thường vụ; các quyết định
xử lý cụ thể của mỗi đồng chí thành viên trong thường trực khi lấy danh nghĩa
thường trực tỉnh ủy, thành ủy để giải quyết công việc đều phải do văn phòng
tỉnh ủy, thành ủy thông báo bằng văn bản, trừ những trường hợp mà các đồng chí
thường trực tỉnh ủy, thành ủy cần chỉ đạo hoặc xử lý trực tiếp.
Các kết luận, quyết
định, các văn bản chỉ đạo của tập thể thường trực và của từng đồng chí trong
thường trực tỉnh ủy, thành ủy phải bảo đảm đúng thể thức, thể loại văn bản của
Đảng, ký ban hành đúng thẩm quyền và được phát hành, quản lý, lưu trữ theo quy
định hiện hành.
8.4- Thực hiện chế độ
tự phê bình và phê bình
Hằng năm, cùng với
kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, có kiểm
điểm trách nhiệm của tập thể thường trực tỉnh ủy, thành ủy để ban chấp hành
đảng bộ tỉnh, thành phố xem xét, góp ý. Bí thư và các phó bí thư tiến hành tự
phê bình và phê bình trong hội nghị kiểm điểm của tập thể và cá nhân ban thường
vụ tỉnh ủy, thành ủy về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong chi bộ
nơi sinh hoạt về thực hiện chức trách, nhiệm vụ đảng viên, có nhận xét của chi
ủy nơi cư trú; kết quả kiểm điểm được thông báo với hội nghị ban chấp hành đảng
bộ tỉnh, thành phố để lấy ý kiến và gửi về Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy
định. Bí thư và các phó bí thư kiểm điểm nghiêm túc theo yêu cầu và nội dung
gợi ý kiểm điểm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư (nếu có).
Điều
9. Quan hệ công tác giữa thường trực tỉnh ủy, thành ủy với các đảng đoàn và ban
bán sự đảng
9.1- Đối với đảng đoàn
hội đồng nhân dân và ban cán sự đảng ủy ban nhân dân
- Thường trực tỉnh ủy,
thành ủy chỉ đạo đảng đoàn hội đồng nhân dân chuẩn bị trình ban thường vụ tỉnh
ủy, thành ủy cho ý kiến về những định hướng, chủ trương quan trọng trong chương
trình hoạt động, chương trình các kỳ họp và những quyết định quan trọng của hội
đồng nhân dân về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh, những vấn đề
quan trọng khác ở địa phương… trước khi trình hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
quyết định.
- Thường trực tỉnh ủy,
thành ủy chỉ đạo ban cán sự đảng ủy ban nhân dân chuẩn bị trình ban thường vụ
tỉnh ủy, thành ủy cho ý kiến về các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội, ngân sách,
quốc phòng, an ninh, mở rộng hợp tác quốc tế… trước khi tổ chức thực hiện hoặc
trình hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
Trong quá trình chuẩn
bị những vấn đề trên, đảng đoàn hội đồng nhân dân và ban cán sự đảng ủy ban
nhân dân chủ động phối hợp, lựa chọn những vấn đề xét thấy đặc biệt quan trọng
hoặc nhạy cảm để báo cáo xin ý kiến trước thường trực tỉnh ủy, thành ủy.
- Tùy theo nội dung và
tính chất quan trọng của kỳ họp hội đồng nhân dân và phiên họp ủy ban nhân dân,
bí thư hoặc phó bí thư thường trực tỉnh ủy, thành ủy thay mặt tỉnh ủy, thành ủy
đến dự hội nghị và phát biểu ý kiến chỉ đạo.
- Định kỳ theo quy
định hoặc khi có yêu cầu, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân báo cáo với thường trực,
ban thường vụ, ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố tình hình chủ yếu về kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở địa phương và những công việc chỉ
đạo, điều hành chủ yếu của ủy ban nhân dân.
9.2- Đối với ban cán
sự đảng viện kiểm sát nhân dân và ban cán sự đảng tòa án nhân dân
- Thường trực tỉnh ủy,
thành ủy bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng đối với ban cán sự
đảng viện kiểm sát nhân dân và ban cán sự đảng tòa án nhân dân trên các vấn đề
trọng yếu trong công tác tư pháp; thường xuyên kiểm tra công tác kiểm sát và
xét xử bảo đảm đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
cho ý kiến về nhân sự cấp trưởng, cấp phó của viện kiểm sát nhân dân, tòa án
nhân dân, về nhân sự thẩm phán và kiểm sát viên trước khi trình xin ý kiến ban
thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và báo cáo lên ngành dọc cấp trên.
- Thường trực tỉnh ủy,
thành ủy không chỉ đạo cụ thể về tội danh và mức án mà chỉ cho chủ trương và
phương hướng xử lý các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, có liên quan đến an ninh
chính trị, đối ngoại hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan tư pháp…
theo quy định của Bộ Chính trị.
- Ban cán sự đảng viện
kiểm sát nhân dân, ban cán sự đảng tòa án nhân dân cùng với cơ quan điều tra
phải chủ động, kịp thời báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến thường trực tỉnh
ủy, thành ủy trong việc xử lý các vụ án theo đúng quy định của Bộ Chính trị.
- Định kỳ hằng tháng
hoặc hằng quý, thường trực tỉnh ủy, thành ủy làm việc hoặc giao ban với lãnh
đạo viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân và các cơ quan nội chính để nghe
kết quả hoạt động và những vấn đề cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy,
thành ủy đối với công tác của các cơ quan này.
9.3- Đối với đảng đoàn
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và ban thường vụ tỉnh đoàn, thành
đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Thường trực tỉnh ủy,
thành ủy cho ý kiến chỉ đạo về những định hướng lớn trong từng thời kỳ; về
chương trình, nội dung hoạt động hằng năm do đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội và ban thường vụ tỉnh đoàn, thành đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh trình; cho ý kiến về vấn đề tổ chức và cán bộ, về nhân sự
cấp trưởng và cấp phó trước khi trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quyết
định.
- Thường trực tỉnh ủy,
thành ủy chỉ đạo kiểm tra sự phối hợp của các cơ quan đảng, chính quyền với Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và ban thường vụ tỉnh đoàn, thành
đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc tổ chức triển khai các chủ
trương lớn về công tác dân vận ở địa phương và chỉ đạo các ban, ngành chức năng
bảo đảm các điều kiện cần thiết cho Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị -
xã hội và các tỉnh đoàn, thành đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động;
định kỳ hằng quý, đồng chí phó bí thư thường trực tổ chức giao ban với lãnh đạo
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và ban thường vụ tỉnh đoàn,
thành đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để nghe kết quả hoạt động và các
kiến nghị với Đảng và các cơ quan nhà nước.
Điều
10. Quan hệ công tác giữa thường trực tỉnh ủy, thành ủy với các cấp ủy trực
thuộc
10.1. - Thường trực
tỉnh ủy, thành ủy bảo đảm duy trì sự lãnh đạo tuyệt đối và trực tiếp về mọi mặt
của Đảng đối với quân đội, công an; nắm và chỉ đạo các vấn đề cơ mật, trọng yếu
về quốc phòng, an ninh ở địa phương. Thông qua cơ chế đồng chí bí thư tỉnh ủy,
thành ủy làm bí thư đảng ủy quân sự tỉnh, thành phố và tham gia đảng ủy quân sự
quân khu; đồng chí phó bí thư - chủ tịch ủy ban nhân dân tham gia đảng ủy quân
sự, phụ trách đảng ủy công an, đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố để
lãnh đạo trực tiếp công tác quốc phòng, an ninh.
10.2 - Thường trực
tỉnh ủy, thành ủy thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra các huyện ủy, thành ủy, thị
ủy, quận ủy và các đảng ủy trực thuộc; thông qua các cơ quan tham mưu, giúp
việc tỉnh ủy, thành ủy và các đồng chí cấp ủy viên được phân công phụ trách
đảng bộ trực thuộc để nắm tình hình các mặt công tác của các đảng bộ trực
thuộc; kịp thời uốn nắn các lệch lạc trong quá trình tổ chức thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và cho chủ trương xử lý những vấn đề phức tạp nảy sinh
ở từng địa phương, đơn vị.
10.3 - Các cấp ủy trực
thuộc phải chịu trách nhiệm trước ban chấp hành, ban thường vụ tỉnh ủy, thành
ủy về toàn bộ hoạt động ở địa phương, đơn vị mình; kịp thời tổ chức triển khai
có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình ở địa
phương, đơn vị cho ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy, thành ủy.
10.4 - Thường trực
tỉnh ủy, thành ủy làm việc trực tiếp với tập thể ban thường vụ, đảng ủy của các
đảng bộ trực thuộc theo định kỳ hoặc đột xuất và khi thấy cần thiết để kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; nghe tình
hình hoạt động của các đảng bộ và định hướng các mặt công tác lớn, xử lý kịp
thời những vấn đề xảy ra có liên quan đến địa phương và đơn vị đó.
Điều
11. Quan hệ công tác giữa thường trực tỉnh ủy, thành ủy với các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy
11.1 - Thường trực
tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo chặt chẽ hoạt động của các cơ quan chuyên trách tham
mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy gắn với công việc của cấp ủy; phát huy đầy đủ
trách nhiệm và năng lực của mỗi cơ quan để tham mưu, giúp việc cho ban chấp
hành, ban thường vụ lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các công việc của
đảng bộ; thường xuyên chăm lo xây dựng để càng hoàn thiện bộ máy các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy và nâng cao chất lượng vận
hành bộ máy đảng.
11.2 - Định kỳ
hằng quý, đồng chí phó bí thư thường trực tổ chức giao ban với lãnh đạo các cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy để kiểm điểm công việc
đã qua và định hướng các công tác lớn trong thời gian tới phù hợp với chương
trình chung của cấp ủy. Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy,
thành ủy phải đề cao trách nhiệm, chủ động tổ chức công việc của mình theo chức
năng, nhiệm vụ; đồng thời lựa chọn những vấn đề cần thiết để xin ý kiến thường
trực tỉnh ủy, thành ủy.
11.3 - Thường trực
tỉnh ủy, thành ủy mà trực tiếp là đồng chí phó bí thư thường trực thường xuyên
chỉ đạo văn phòng tỉnh ủy, thành ủy để văn phòng thực sự là cơ quan tham mưu
tổng hợp, phục vụ sự điều hành, tổ chức công việc của cấp ủy và làm công tác
thông tin phục vụ lãnh đạo. Chỉ đạo để văn phòng tỉnh ủy, thành ủy làm tốt công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới
lề lối và phương pháp làm việc; có chế độ và chính sách hợp lý để động viên,
khuyến khích cán bộ công tác tại các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
tỉnh ủy, thành ủy.
Điều
12. Quan hệ công tác giữa thường trực tỉnh ủy, thành ủy với Ban Bí thư, các ban
của Trung ương Đảng và Văn phòng Trung ương Đảng, các đảng đoàn, ban cán sự
đảng trực thuộc Trung ương
12.1 - Thường trực
tỉnh ủy, thành ủy kịp thời tổ chức quán triệt, vận dụng, thể chế hóa và triển
khai thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước ở địa phương mình; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất về tình hình địa phương; chế độ thỉnh thị, xin ý kiến Ban Bí thư đối
với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và những vấn đề quan trọng mới nảy sinh ở
địa phương; báo cáo đầy đủ và kịp thời những vấn đề về tổ chức, cán bộ và công
tác quản lý đội ngũ cán bộ tại địa phương thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
quản lý khi có yêu cầu. Khi cần thiết, thường trực tỉnh ủy, thành ủy có thể
đăng ký làm việc với Ban Bí thư hoặc đồng chí Thường trực Ban Bí thư để báo cáo
tình hình và kiến nghị những vấn đề cần được quan tâm chỉ đạo đối với địa phương.
12.2 - Thường trực
tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp quan hệ công tác và chỉ đạo các cơ quan tham mưu,
giúp việc tỉnh ủy, thành ủy xây dựng mối quan hệ công tác chặt chẽ, thường
xuyên với các ban của Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Văn phòng
Trung ương Đảng; kịp thời báo cáo những vấn đề khi các cơ quan Trung ương có
yêu cầu; bảo đảm để cán bộ, chuyên viên các ban của Trung ương Đảng, Cơ quan Ủy
ban Kiểm tra Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng được phân công theo dõi
địa phương hoặc đến địa phương công tác thực hiện đúng quy chế chuyên viên và
hoàn thành tốt nhiệm vụ; tranh thủ sự hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp
vụ giúp các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy làm tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao.
12.3 - Phối hợp với
các đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng, chấp hành đường lối,
chủ trương, nghị quyết của Đảng ở các đơn vị thuộc trách nhiệm quản lý của cơ
quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội hoạt động
trên địa bàn.
III
– TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Quy định này thay thế Quy định số 51-QĐ/TW, ngày 19-4-2007 của Ban
Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy. Căn
cứ vào Quy định này, tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy,
thành ủy cụ thể hóa, bổ sung, điều chỉnh quy chế làm việc của tỉnh ủy, thành ủy
và các quy định có liên quan.
Điều
14. Đối với các địa phương có bố trí đồng chí phó bí thư - chủ tịch
hội đồng nhân dân thì thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 6 của Quy định
này và theo sự phân công của thường trực tỉnh ủy, thành ủy và bí thư tỉnh ủy,
thành ủy. Những tỉnh ủy, thành ủy không có phó bí thư xây dựng tổ chức cơ sở
đảng thì phó bí thư thường trực thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 7 Quy
định này.
Điều
15. Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra
Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan giúp Ban Bí thư
theo dõi việc thực hiện Quy định và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung Quy định
khi cần thiết.
Quy định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
|
T/M BAN BÍ THƯ
(Đã ký)
Đinh Thế Huynh
|
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)