HƯỚNG DẪN
01-HD/UBKTTW NĂM 2016 THỰC HIỆN QUY ĐỊNH 30-QĐ/TW THI HÀNH CHƯƠNG VII VÀ VIII
ĐIỀU LỆ ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG DO ỦY BAN KIỂM
TRA TRUNG ƯƠNG BAN HÀNH
BẢN TIẾNG VIỆT
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN KIỂM TRA ------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------- |
Số: 01-HD/UBKTTW
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng
11 năm 2016
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN
MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY ĐỊNH SỐ 30-QĐ/TW THI HÀNH CHƯƠNG VII VÀ CHƯƠNG VIII ĐIỀU LỆ ĐẢNG VỀ
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định
thi hànhĐiều lệ
Đảng;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định
thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của
Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII;
Ủy ban Kiểm
tra Trung ương hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định số 30-QĐ/TW, ngày
26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và
Chương VIII
Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của
Đảng, như sau:
ĐIỀU 30
"c) Chủ trì giải quyết tố cáo
theo quy định của Bộ Chính trị hoặc cấp ủy cùng cấp về
giải quyết tố cáo
đối với đảng viên là cán bộ
thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy cùng cấp
quản lý có nội dung liên quan
đến lĩnh vực phụ trách.”
Cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy chủ trì giải quyết hoặc tham mưu cho
ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy giải quyết tố cáo theo Quy định 210-QĐ/TW, ngày
8-11-2013 của Bộ Chính trị về giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ
thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý hoặc quy định của cấp ủycùng cấp về giải quyết tố cáo đối với đảng
viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản
lý.
- Tổ chức đảng, đảng viên có dấu hiệu vi phạm ở các lĩnh
vực phức tạp, nhạy cảm, quan trọng hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì ban
thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy quản lý đảng viên, tổ chức đảng đó
quyết định kiểm tra khi có
dấu hiệu vi phạm.
- Chi bộ có thẩm quyền kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu
vi phạm về thực hiện nhiệm vụ chi bộ giao, nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp
trên giao) và dấu hiệu vi phạm về đạo đức, lối sống.
- Chi bộ chủ yếu giám sát thường xuyên; chi bộ có
chi ủy, có đảng viên hoạt động phân
tán thì thực hiện giám sát theo chuyên đề.
- Chi bộ không giám sát đảng viên thực hiện nhiệm vụ cấp
trên giao (trừ khi được ủy quyền).
ĐIỀU 31
- "Ngoài việc thay đổi chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra như quy định của Điều lệ
Đảng, khi thay đổi
phó chủ nhiệm hoặc ủy viên Ủy ban kiểm tra thì cấp ủy hoặc ban thường vụ
cấp ủy cấp dưới phải trao đổi với Ủy ban kiểm tra cấp
trên trực tiếp trước khi thực hiện”.
Việc trao đổi thực hiện bằng văn bản. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Ủy
ban kiểm tra cấp trên trực tiếp phải có văn bản trả lời. Nếu
quá thời hạn trên mà không trả lời thì coi như đã đồng ý.
ĐIỀU 32: Ủy ban kiểm
tra các cấp có nhiệm vụ
- Trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, nếu
đối tượng kiểm tra bị tố cáo thì thường trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy
ban kiểm tra xem xét, quyết định kết hợp đưa nội dung tố cáo thành
một nội dung kiểm tra bổ sung và
báo cáo chung khi kết thúc kiểm tra (đối với kiểm tra chấp hành của ban thường
vụ cấp ủy, cấp ủy cũng thực hiện tương tự như trên).
- Nội dung thông báo cho người tố cáo về kết quả
giải quyết tố cáo được trích trong kết luận kiểm tra (chỉ những nội dung tố cáo
đã được kết luận) của tổ chức đảng có thẩm quyền.
* Nội dung giám sát đối với tổ chức đảng
+ Qua giám sát, nếu thấy văn bản có dấu hiệu sai
trái, ủy ban kiểm tra phải tiến
hành kiểm tra, thẩm định, đánh giá các văn bản đó; báo cáo cấp có thẩm quyền
yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên đã ban hành các văn bản đó hủy bỏ hoặc sửa đổi, thay thế bằng văn bản
khác.
+ Ủy ban kiểm
tra yêu cầu kiểm điểm, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức đảng và đảng
viên có liên quan đến việc ban hành văn bản sai trái.
- "Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung
tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết
nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp bị đe dọa, ép buộc, mua chuộc.”
+ Người tố cáo nhận thấy việc tố cáo không đúng hoặc
không còn phù hợp thì có thể
xin rút một, một số nội dung tố cáo hoặc rút đơn tố cáo.
+ Tổ chức đảng nhận thấy người tố cáo tự nguyện xin rút
một hoặc một số nội dung tố cáo hay rút đơn tố cáo, nếu có cơ sở thì chấp nhận
cho kết thúc giải quyết một phần nội dung tố cáo hoặc toàn bộ đơn tố cáo (phải
lập biên bản có ký xác nhận của người tố cáo).
Trường hợp người tố cáo xin rút đơn tố cáo, song nếu thấy
nội dung tố cáo có căn cứ, cơ sở thì tổ chức đảng nghiên cứu, xem xét kết hợp
với nguồn thông tin khác để phục vụ cho công tác kiểm tra.
+ Trường hợp có cơ sở khẳng định người tố cáo bị ép buộc,
đe dọa, mua chuộc thì tổ chức đảng có thẩm quyền tiếp tục giải quyết tố
cáo và phải có biện pháp hoặc yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp bảo vệ
người tố cáo.
+ Trong quá trình giải quyết, nếu phát hiện người tố cáo
bị mua chuộc tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định kiểm tra hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với người tố cáo bị mua chuộc
và người mua chuộc.
+ Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu phát hiện
đối tượng bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm khác thì chuyển sang thực hiện theo quy
trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm (có thể bổ sung thành viên đoàn hoặc
quyết định lập đoàn kiểm tra mới), đưa nội dung tố cáo thành nội dung kiểm tra
vào báo cáo chung.
- “Những người lợi dụng việc tố cáo để xuyên tạc sự thật,
vu khống, tố cáo bịa đặt, đả kích, chia rẽ bè phái, gây rối nội bộ, tố cáo
nhiều lần có dụng ý xấu phải được xem xét, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà
nước”.
Trường hợp đã
thuyết phục, giáo dục và có biện pháp ngăn chặn nhưng người tố cáo không chấp
hành, vẫn cố tình vi phạm thì xem xét, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng hoặc
đề nghị cơ quan pháp luật xem xét, xử lý.
- “Sau khi giải quyết xong, phải thông báo cho người
tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp”
Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo bằng hình thức
trực tiếp (bằng miệng), trường hợp cần thiết thì thông báo bằng văn bản.
- Về đơn tố cáo không giải quyết:
+ Đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, rõ đối
tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình, nếu có
căn cứ thì kết hợp với các nguồn thông tin khác để phục vụ cho công tác kiểm
tra.
+ Tổ chức đảng phải thông báo cho người tố cáo biết lý do
đơn tố cáo (có tên) nhưng không giải quyết và làm thủ tục kết thúc việc giải
quyết tố cáo theo quy định.
- “Giải quyết khiếu nại về nội dung vi phạm, hình thức
kỷ luật trong quyết định kỷ luật và về nguyên tắc, thủ tục,
quy trình, thẩm quyền thi hành kỷ luật mà đảng viên bị
kỷ luật có khiếu nại.”
+ Chỉ giải quyết khiếu nại về nội dung vi phạm, hình thức
kỷ luật, về nguyên tắc, thủ tục, quy trình và thẩm quyền thi hành
kỷ luật; các trường hợp khiếu nại không thuộc phạm vi, trách nhiệm,
thẩm quyền giải quyết thì tổ chức đảng chuyển các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định.
+ Khi giải quyết khiếu nại phải xác định rõ nội dung,
tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ so với hình thức kỷ luật đã quyết định để biểu
quyết không bị phân tán.
+ Nếu thấy việc kỷ luật không đúng thẩm quyền
thì tổ chức đảng giải quyết khiếu nại yêu cầu tổ chức đảng đã quyết
định kỷ luật hủy bỏ quyết định kỷ luật và đề nghị tổ chức
đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
+ Trường hợp vừa
khiếu nại, vừa tố cáo thì tổ chức đảng chỉ giải quyết nội dung khiếu nại và hướng
dẫn người khiếu nại thực hiện quyền tố cáo theo quy định.
+ Trong quá trình giải quyết, nếu đảng viên tự nguyện xin
rút đơn khiếu nại thì tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét cho rút đơn khiếu nại
và kết thúc việc giải quyết (phải lập biên bản có ký xác nhận của người khiếu
nại).
+ Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi công bố quyết
định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật, tổ
chức đảng quản lý đảng viên bị kỷ luật chưa thực hiện chuyển sinh
hoạt đảng chính thức cho đảng viên đó (nếu phát sinh yêu cầu chuyển sinh hoạt
đảng).
- Các trường hợp khiếu nại không giải quyết:
+ Quá thời hạn khiếu nại theo quy định, là quá thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết
định giải quyết khiếu nại kỷ luật (đối với chi bộ thì kể từ ngày
công bố kết quả bỏ phiếu quyết định kỷ luật).
- Khiếu nại khi chưa nhận được quyết định kỷ luật hoặc
quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật, là khiếu nại khi quyết định
kỷ luật chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền công bố theo quy định.
+ Tổ chức đảng phải thông báo cho đảng viên bị
kỷ luật biết lý do đơn khiếu nại không giải quyết.
ĐIỀU 35
- “Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt đảng sang
tổ chức đảng mới, nếu phát hiện hoặc bị tố cáo có vi phạm
kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử lý
thì do tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi quản lý đảng viên trước đây và
hiện nay xem xét, xử lý. Việc kiểm tra, xem xét xử
lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm được tiến hành ở các
tổ chức đảng hiện đang quản lý đảng viên đó.”
+ Tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi quản lý đảng
viên trước đây và hiện nay là tổ chức đảng cấp trên trực tiếp có thẩm quyền xem
xét, xử lý các trường hợp nêu trên.
+ Nếu nội dung tố cáo đảng viên vi phạm ở cả tổ chức đảng
đã sinh hoạt trước đây và tổ chức đảng hiện đang sinh hoạt thì tùy theo nội dung vi phạm, tổ chức đảng
cấp trên của các tổ chức đảng đó có thể xem xét, giải quyết hoặc ủy quyền cho
tổ chức đảng hiện đang quản lý đảng viên đó giải quyết.
+ Việc kiểm tra, xem xét xử lý
kỷ luật đảng viên vi phạm được tiến hành ở các tổ chức đảng đang quản
lý đảng viên; việc tiến hành kiểm điểm đảng viên ở tổ chức đảng nào
do tổ chức đảng tiến hành kiểm tra quyết định.
+ Đảng viên sau khi kết nạp Đảng bị phát hiện hoặc bị tố
cáo vi phạm trước khi kết nạp thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó kiểm tra,
xem xét xử lý theo quy định của Đảng.
ĐIỀU 36: Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng
viên vi phạm
- Nhiệm vụ cấp trên giao là công việc do tổ chức đảng cấp
trên hoặc lãnh đạo, thủ trưởng cấp trên có thẩm quyền giao trực tiếp cho đảng
viên không thuộc nhiệm vụ chuyên môn được giao và nhiệm vụ do chi bộ giao
thường xuyên (theo quy chế làm việc hoặc theo chức trách, nhiệm vụ đã quy
định).
- Nếu phát hiện đảng viên vi phạm trong thực hiện nhiệm
vụ cấp trên giao thì chi bộ báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên kiểm
tra, xem xét.
ĐIỀU 38
- “Việc biểu quyết đề nghị kỷ luật hoặc biểu
quyết quyết định kỷ luật phải bằng phiếu kín. Sau khi xem xét,
kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành
kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết quyết định
hoặc biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật cụ thể bằng phiếu kín.
Trường hợp kết quả biểu
quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình
thức kỷ luậtnào đủ đa số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ
hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề
thấp hơn đến hình thức kỷ luật nào mà kết quả có đủ đa
số phiếu theo quy định thì lấy hình thức kỷ luật đó để quyết
định.”
+ Trước khi biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc
biểu quyết đề nghị kỷ luật, tổ chức đảng phải thảo luận kỹ về nội dung,
tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ, xác định rõ hình thức kỷ luật để bỏ phiếu biểu
quyết cho tập trung, không bị phân tán.
+ Việc biểu quyết quyết định kỷ luật hay biểu quyết
đề nghị kỷ luật chỉ thực hiện một lần trong cùng một phiếu (có
mẫu phiếu kèm theo).
+ Việc cộng dồn phiếu chỉ thực hiện đối với việc
biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật và biểu quyết giải quyết
khiếu nại kỷ luật đảng (khi phiếu phân tán, không có hình thức
kỷ luật cụ thể nào có đủ đa số phiếu theo quy định); trường hợp
đã cộng dồn phiếu nhưng không có hình thức kỷ luật nào đủ đa số
phiếu theo quy định thì tổ chức đảng báo cáo tổ
chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét; không cộng dồn phiếu đối
với việc biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật
Ngoài trường hợp trên,
tổ chức đảng ban hành quyết định kỷ luật không đúng thẩm quyền thì cấp ủyhoặc Ủy
ban kiểm tra cấp trên trực tiếp yêu cầu tổ chức đảng đó ban
hành quyết định thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định kỷ luật không đúng
thẩm quyền trước khi trực tiếp xem xét, kỷ luật; nếu do lỗi chủ quan phải
xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng và người đứng đầu tổ chức đảng đó.
ĐIỀU 39
- Một tháng được tính là 30 ngày làm việc kể từ ngày công
bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại
kỷ luật (căn cứ vào ngày ghi biên bản quyết định được công bố hoặc
ngày công bố kết quả bỏ phiếu quyết định kỷ luật của chi bộ).
- “Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng
được tiến hành từ đảng ủy cơ
sở, đảng ủy cấp trên cơ
sở, Ủyban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc
cấp ủy từ cấp huyện và tương
đương trở lên”.
Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng thông
thường được tiến hành tuần tự từ dưới lên, ban thường vụ cấp ủy và cấp ủy được quy định là một cấp giải quyết khiếu nại. Việc giải
quyết khiếu nại trước hết thuộc trách nhiệm của ban thường vụ cấp ủy; trường
hợp thật sự cần thiết ban thường vụ cấp ủy báo cáo và đề nghị cấp ủy trực tiếp giải quyết khiếu nại
kỷ luật đảng.
- “Đảng viên là cấp ủy viên các cấp, thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ đã quyết định
xử lý kỷluật theo thẩm quyền, nếu có khiếu nại thì do cấp ủy cơ sở hoặc ban thường vụ cấp ủy quản
lý đảng viên đó giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu”.
Đảng viên thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý bị chi bộ kỷ luật thì đảng ủy cơ sở là cấp giải quyết khiếu nại lần
đầu; đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cấp trên quản lý thì
ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu,
nếu là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì Bộ Chính
trị, Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu.
Trường hợp ban
thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy đã quyết định kỷ luật đảng
viên vi phạm thì Ủy bankiểm tra cấp
trên trực tiếp là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu.
Ba tháng, sáu tháng được tính là 90 ngày làm việc và 180
ngày làm việc (theo quy định của Bộ Luật lao động).
ĐIỀU 40
Trường hợp đảng
viên bị tuyên phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ thì tổ chức đảng
căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, xử lý
kỷ luật cho phù hợp (kể cả khai trừ).
Trường hợp chi
bộ, đảng ủy bị kỷ luật giải tán mà có đảng viên đang bị đình chỉ sinh
hoạt đảng hoặc cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì tổ chức đảng quản lý hồ sơ của đảng viên
đó, trong thời hạn 30 ngày làm việc phải bàn giao đầy đủ hồ sơ cho tổ chức
đảng quản lý đảng viên và cấp ủy viên được chuyển đến sinh hoạt để quản lý và
làm thủ tục quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng (đối với cấp ủy
viên, khi tổ chức đảng bị giải
tán thì không còn là cấp ủy viên của tổ chức đảng đó nữa nên không phải làm thủ
tục cho cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy).
- Trong thời gian chấp hành quyết định,
kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật, nếu đảng
viên khiếu nại thì thời gian chấm dứt hiệu lực kỷ luật được tính là
sau một năm kể từ ngày công bố quyết định giải quyết khiếu nại
kỷ luật cuối cùng đối với đảng viên đó.
- Một năm được tính theo tháng (đủ 12 tháng).
Hướng dẫn này được phổ biến đến chi bộ và có hiệu lực
kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra các cấp báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét,
quyết định.
|
T/M
ỦY BAN KIỂM TRA
CHỦ NHIỆM Trần Quốc Vượng |
Mẫu: 1
HUYỆN
(QUẬN) ỦY .............
------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------- |
|
……….,
ngày ….. tháng ….. năm
201…..
|
PHIẾU BIỂU QUYẾT
quyết định kỷ luật đối với đồng
chí… (họ và tên, chức vụ)
1- Không kỷ luật ............................................................................................
□
2- Khiển trách ................................................................................................
□
3- Cảnh cáo ..................................................................................................
□
4- Cách
chức (Ghi đầy đủ chức vụ khi vi phạm và hiện tại của đảng viên)
- Chi
ủy
viên................................................................................................... □
- Bí thư
chi
bộ................................................................................................ □
- Đảng
ủy viên cơ
sở...................................................................................... □
-
...................................................................................................................
□
- Cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng...................................................... □
5- Khai trừ ....................................................................................................
□
Ghi
chú: Đồng chí đồng ý trường hợp nào thì đánh dấu x vào ô tương ứng
Mẫu: 2
HUYỆN
(QUẬN) ỦY .............
ỦY BAN KIỂM TRA ------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------- |
|
……….,
ngày ….. tháng ….. năm
201…..
|
PHIẾU BIỂU
QUYẾT
đề nghị
hình thức kỷ luật đối
với đồng chí... (họ và tên, chức vụ)
1- Không kỷ luật ……………………………………………………………………….. □
2- Khiển trách ………………………………………………………………………….. □
3- Cảnh cáo ……………………………………………………………………………. □
4- Cách chức (Ghi đầy đủ chức vụ khi vi
phạm và hiện tại của đảng viên) …….. □
- …………………………………………………………………………………………... □
- …………………………………………………………………………………………... □
- Cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng □
5- Khai
trừ □
Ghi chú: -Đồng chí đồng ý trường hợp nào thì đánh
dấu x vào ô tương ứng.
Mẫu: 3
HUYỆN
(QUẬN) ỦY .............
------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------- |
|
……….,
ngày ….. tháng ….. năm
201…..
|
PHIẾU BIỂU
QUYẾT
quyết định
giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng đối với đồng chí... (họ
và tên, chức vụ)
1- Giữ nguyên hình thức kỷ luật: Cách chức chi ủy viên □
2- Xóa hình thức
kỷ luật
□
3- Thay đổi hình thức kỷ luật:
+ Khiển trách □
+ Cảnh cáo □
+ Khai trừ □
Ghi chú: Đồng chí đồng ý trường hợp nào thì đánh
dấu x vào ô tương ứng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.