BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN KIỂM TRA ------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------- |
Số: 01-HD/UBKTTW
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2016
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY ĐỊNH SỐ 30-QĐ/TW THI HÀNH CHƯƠNG VII VÀ
CHƯƠNG VIII ĐIỀU LỆ ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương
VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc
của Ủy ban Kiểm tra Trung
ương khóa XII;
Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung
ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác
kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, như sau:
ĐIỀU 30
"c) Chủ trì giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ
Chính trị hoặc cấp ủy cùng cấp về giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư hoặc cấp ủy cùng cấp quản lýcó nội dung liên
quan đến lĩnh vực phụ trách.”
Cơ quan tham mưu, giúp việc
của cấp ủy chủ trì giải quyết
hoặc tham mưu cho ban thường vụ cấp ủy,
cấp ủy giải quyết tố cáo theo
Quy định 210-QĐ/TW, ngày 8-11-2013 của Bộ Chính trị về giải
quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
quản lý hoặc quy định của cấp ủy cùng
cấp về giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.
- Tổ chức đảng, đảng viên
có dấu hiệu vi phạm ở các lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, quan trọng hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy quản lý đảng viên, tổ chức đảng đó quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
- Chi bộ có thẩm quyền kiểm
tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm về thực hiện nhiệm vụ chi bộ giao, nhiệm
vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp trên giao) và dấu hiệu vi phạm về đạo đức, lối
sống.
- Chi bộ chủ yếu giám sát
thường xuyên; chi bộ có chi ủy, có
đảng viên hoạt động phân tán thì thực hiện giám sát theo chuyên đề.
- Chi bộ không giám sát
đảng viên thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao (trừ khi được ủy quyền).
ĐIỀU 31
- "Ngoài việc thay đổi
chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra như
quy định của Điều lệ Đảng, khi thay đổi phó chủ nhiệm hoặc ủy viên Ủy ban kiểm tra thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp dưới phải
trao đổi với Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp trước khi thực hiện”.
Việc trao đổi thực hiện
bằng văn bản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản, Ủy ban kiểm tra cấp trên
trực tiếp phải có văn bản trả lời. Nếu quá thời hạn trên mà không trả
lời thì coi như đã đồng ý.
ĐIỀU 32: Ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ
- Trong quá trình kiểm tra
khi có dấu hiệu vi phạm, nếu đối tượng kiểm tra bị tố cáo thì thường
trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban kiểm tra xem xét, quyết định kết
hợp đưa nội dung tố cáo thành một nội dung kiểm tra bổ sung và báo cáo chung khi kết thúc kiểm
tra (đối với kiểm tra chấp hành của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy cũng
thực hiện tương tự như trên).
- Nội dung thông báo
cho người tố cáo về kết quả giải quyết tố cáo được trích trong kết luận kiểm
tra (chỉ những nội dung tố cáo đã được kết luận) của tổ chức đảng có thẩm
quyền.
* Nội dung giám sát
đối với tổ chức đảng
+ Qua giám sát, nếu thấy
văn bản có dấu hiệu sai trái, ủy ban kiểm
tra phải tiến hành kiểm tra, thẩm định, đánh giá các văn bản đó; báo cáo cấp có
thẩm quyền yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên đã ban hành các văn bản đó hủy bỏ hoặc sửa đổi, thay thế bằng văn bản
khác.
+ Ủy ban kiểm tra yêu cầu kiểm điểm,
làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức đảng và đảng viên có liên quan đến việc ban
hành văn bản sai trái.
- "Trường hợp người tố
cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không
xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp bị đe dọa, ép buộc,
mua chuộc.”
+ Người tố cáo nhận thấy
việc tố cáo không đúng hoặc không còn phù
hợp thì có thể xin rút một, một số nội dung tố cáo hoặc rút đơn tố
cáo.
+ Tổ chức đảng nhận thấy người
tố cáo tự nguyện xin rút một hoặc một số nội dung tố cáo hay rút đơn tố cáo,
nếu có cơ sở thì chấp nhận cho kết thúc giải quyết một phần nội dung tố cáo
hoặc toàn bộ đơn tố cáo (phải lập biên bản có ký xác nhận của người tố cáo).
Trường hợp người tố cáo xin
rút đơn tố cáo, song nếu thấy nội dung tố cáo có căn cứ, cơ sở thì tổ chức đảng
nghiên cứu, xem xét kết hợp với nguồn thông tin khác để phục vụ cho công tác
kiểm tra.
+ Trường hợp có cơ sở khẳng
định người tố cáo bị ép buộc, đe dọa, mua chuộc thì tổ chức đảng có thẩm
quyền tiếp tục giải quyết tố cáo và phải có biện pháp hoặc yêu cầu cơ quan chức
năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo.
+ Trong quá trình giải
quyết, nếu phát hiện người tố cáo bị mua chuộc tổ chức đảng có thẩm quyền xem
xét, quyết định kiểm tra hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối
với người tố cáo bị mua chuộc và người mua chuộc.
+ Trong quá trình giải
quyết tố cáo, nếu phát hiện đối tượng bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm khác thì
chuyển sang thực hiện theo quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm (có thể
bổ sung thành viên đoàn hoặc quyết định lập đoàn kiểm tra mới), đưa nội dung tố
cáo thành nội dung kiểm tra vào báo cáo chung.
- “Những người lợi dụng
việc tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo bịa đặt, đả kích, chia rẽ bè
phái, gây rối nội bộ, tố cáo nhiều lần có dụng ý xấu phải được
xem xét, xử lý nghiêm theo quy
định của Đảng và Nhà nước”.
Trường hợp đã thuyết phục, giáo dục và có biện pháp ngăn chặn nhưng người tố cáo
không chấp hành, vẫn cố tình vi phạm thì xem xét, xử lý nghiêm theo quy định
của Đảng hoặc đề nghị cơ quan pháp luật xem xét, xử lý.
- “Sau khi giải quyết xong,
phải thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng hình
thức thích hợp”
Việc thông báo kết quả giải
quyết tố cáo bằng hình thức trực tiếp (bằng miệng), trường hợp cần thiết thì
thông báo bằng văn bản.
- Về đơn tố cáo không
giải quyết:
+ Đơn tố cáo giấu tên, mạo
tên nhưng rõ địa chỉ, rõ đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm
quyền nắm tình hình, nếu có căn cứ thì kết hợp với các nguồn thông tin khác để
phục vụ cho công tác kiểm tra.
+ Tổ chức đảng phải thông
báo cho người tố cáo biết lý do đơn tố cáo (có tên) nhưng không giải quyết và
làm thủ tục kết thúc việc giải quyết tố cáo theo quy định.
- “Giải quyết khiếu nại về
nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật trong quyết định
kỷ luật và về nguyên tắc, thủ tục, quy trình, thẩm quyền
thi hành kỷ luật mà đảng viên bị kỷ luật có khiếu
nại.”
+ Chỉ giải quyết khiếu nại
về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật, về nguyên tắc, thủ tục, quy trình
và thẩm quyền thi hành kỷ luật; các trường hợp khiếu nại không thuộc
phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết thì tổ chức đảng chuyển các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
+ Khi giải quyết khiếu nại
phải xác định rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ so với hình thức
kỷ luật đã quyết định để biểu quyết không bị phân tán.
+ Nếu thấy việc
kỷ luật không đúng thẩm quyền thì tổ chức đảng giải quyết khiếu
nại yêu cầu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hủy bỏ quyết định
kỷ luật và đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý
kỷ luật theo quy định.
+ Trường hợp vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì
tổ chức đảng chỉ giải quyết nội dung khiếu nại vàhướng dẫn người khiếu nại
thực hiện quyền tố cáo theo quy định.
+ Trong quá trình giải
quyết, nếu đảng viên tự nguyện xin rút đơn khiếu nại thì tổ chức đảng có thẩm
quyền xem xét cho rút đơn khiếu nại và kết thúc việc giải quyết (phải lập biên
bản có ký xác nhận của người khiếu nại).
+ Trong vòng 30 ngày làm
việc kể từ khi công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết
khiếu nại kỷ luật, tổ chức đảng quản lý đảng viên bị
kỷ luật chưa thực hiện chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên
đó (nếu phát sinh yêu cầu chuyển sinh hoạt đảng).
- Các trường hợp
khiếu nại không giải quyết:
+ Quá thời hạn khiếu nại
theo quy định, là quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định
kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (đối
với chi bộ thì kể từ ngày công bố kết quả bỏ phiếu quyết định
kỷ luật).
- Khiếu nại khi chưa nhận
được quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại
kỷ luật, là khiếu nại khi quyết định kỷ luật chưa được tổ chức
đảng có thẩm quyền công bố theo quy định.
+ Tổ chức đảng phải thông
báo cho đảng viên bị kỷ luật biết lý do đơn khiếu nại không giải
quyết.
ĐIỀU 35
- “Đảng viên sau khi chuyển
sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện hoặc bị tố cáo có vi
phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử
lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi quản lý đảng viên trước đây
và hiện nay xem xét, xử lý. Việc kiểm tra, xem xét xử
lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm được tiến hành ở các
tổ chức đảng hiện đang quản lý đảng viên đó.”
+ Tổ chức đảng cấp trên của
các đảng bộ nơi quản lý đảng viên trước đây và hiện nay là tổ chức đảng cấp
trên trực tiếp có thẩm quyền xem xét, xử lý các trường hợp nêu trên.
+ Nếu nội dung tố cáo đảng
viên vi phạm ở cả tổ chức đảng đã sinh hoạt trước đây và tổ chức đảng hiện đang
sinh hoạt thì tùy theo nội dung
vi phạm, tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng đó có thể xem xét, giải
quyết hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng hiện đang quản lý đảng viên đó giải quyết.
+ Việc kiểm tra, xem
xét xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm được tiến hành ở các tổ chức
đảng đang quản lý đảng viên; việc tiến hành kiểm điểm đảng viên ở tổ
chức đảng nào do tổ chức đảng tiến hành kiểm tra quyết định.
+ Đảng viên sau khi kết nạp
Đảng bị phát hiện hoặc bị tố cáo vi phạm trước khi kết nạp thì tổ chức đảng
quản lý đảng viên đó kiểm tra, xem xét xử lý theo quy định của Đảng.
ĐIỀU 36: Thẩm quyền
thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm
- Nhiệm vụ cấp trên giao là
công việc do tổ chức đảng cấp trên hoặc lãnh đạo, thủ trưởng cấp trên có thẩm
quyền giao trực tiếp cho đảng viên không thuộc nhiệm vụ chuyên môn được giao và
nhiệm vụ do chi bộ giao thường xuyên (theo quy chế làm việc hoặc theo chức
trách, nhiệm vụ đã quy định).
- Nếu phát hiện đảng viên
vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao thì chi bộ báo cáo tổ chức đảng
có thẩm quyền cấp trên kiểm tra, xem xét.
ĐIỀU 38
- “Việc biểu quyết đề nghị
kỷ luật hoặc biểu quyết quyết định kỷ luật phải bằng phiếu
kín. Sau khixem xét, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức
phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết
quyết định hoặc biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật cụ thể
bằng phiếu kín.
Trường hợp kết quả biểu quyết quyết định các hình
thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷluật nào đủ đa
số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao
nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn đến hình thức
kỷ luật nào mà kết quả có đủ đa số phiếu theo quy định thì
lấy hình thức kỷ luật đó để quyết định.”
+ Trước khi biểu quyết
quyết định kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị kỷ luật, tổ chức đảng
phải thảo luận kỹ về nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm,
các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, xác định rõ hình thức
kỷ luật để bỏ phiếu biểu quyết cho tập trung, không bị phân tán.
+ Việc biểu quyết quyết
định kỷ luật hay biểu quyết đề nghị kỷ luật chỉ thực hiện
một lần trong cùng một phiếu (có mẫu phiếu kèm theo).
+ Việc cộng dồn phiếu
chỉ thực hiện đối với việc biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật và
biểu quyết giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng (khi phiếu phân tán,
không có hình thức kỷ luật cụ thể nào có đủ đa số phiếu theo quy
định); trường hợp đã cộng dồn phiếu nhưng không có hình thức
kỷ luậtnào đủ đa số phiếu theo quy định thì tổ chức đảng báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem
xét; không cộng dồn phiếu đối với việc biểu quyết đề nghị hình thức
kỷ luật
Ngoài trường hợp trên, tổ chức đảng ban hành
quyết định kỷ luật không đúng thẩm
quyền thì cấp ủy hoặc Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp
yêu cầu tổ chức đảng đó ban hành quyết định thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định
kỷ luật không đúng thẩm quyền trước khi trực tiếp xem xét,
kỷ luật; nếu do lỗi chủ quan phải xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng và
người đứng đầu tổ chức đảng đó.
ĐIỀU 39
- Một tháng được tính là 30
ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định
giải quyết khiếu nại kỷ luật (căn cứ vào ngày ghi biên bản quyết định
được công bố hoặc ngày công bố kết quả bỏ phiếu quyết định
kỷ luật của chi bộ).
- “Việc giải quyết khiếu
nại về kỷ luật đảng được tiến hành từ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở, Ủy ban kiểm
tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc
cấp ủy từ cấp huyện và tương
đương trở lên”.
Việc giải quyết khiếu nại
kỷ luật đảng thông thường được tiến hành tuần tự từ dưới lên, ban thường
vụ cấp ủy và cấp ủy được quy định là một cấp giải quyết
khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại trước hết thuộc trách nhiệm của ban
thường vụ cấp ủy; trường hợp thật sự cần thiết ban thường vụ
cấp ủy báo cáo và đề nghị
cấp ủy trực tiếp giải quyết
khiếu nại kỷ luật đảng.
- “Đảng viên là cấp ủy viên
các cấp, thuộc diện cấp ủy cấp
trên quản lý, chi bộ đã quyết
định xử lýkỷ luật theo thẩm quyền, nếu có khiếu nại thì do
cấp ủy cơ sở hoặc ban thường vụ
cấp ủy quản lýđảng viên đó giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu”.
Đảng viên thuộc diện
đảng ủy cơ sở quản lý bị chi bộ
kỷ luật thì đảng ủy cơ
sở là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu; đảng viên là cán bộ thuộc diện ban
thường vụ cấp ủy cấp trên quản lý thì ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó
là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban
Bí thư quản lý thì Bộ Chính trị, Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại
lần đầu.
Trường hợp ban thường vụ cấp ủy hoặc
cấp ủy đã quyết định
kỷ luật đảng viên vi phạm thì Ủy
bankiểm tra cấp trên trực tiếp là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu.
Ba tháng, sáu tháng được
tính là 90 ngày làm việc và 180 ngày làm việc (theo quy định của
BộLuật lao động).
ĐIỀU 40
Trường hợp đảng viên bị tuyên phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ thì
tổ chức đảng căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm,
các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, xử lý
kỷ luật cho phù hợp (kể cả khai trừ).
Trường hợp chi bộ, đảng ủy bị kỷ luật giải tán mà có đảng viên đang bị
đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì tổ chức đảng quản lý hồ sơ của đảng viên
đó, trong thời hạn 30 ngày làm việc phải bàn giao đầy đủ hồ sơ cho tổ chức
đảng quản lý đảng viên và cấp ủy viên được chuyển đến sinh hoạt để quản lý và
làm thủ tục quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng (đối với cấp ủy
viên, khi tổ chức đảng bị giải
tán thì không còn là cấp ủy viên của tổ chức đảng đó nữa nên không phải làm thủ
tục cho cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy).
- Trong thời gian chấp hành
quyết định, kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại
kỷ luật, nếu đảng viên khiếu nại thì thời gian chấm dứt hiệu lực
kỷ luật được tính là sau một năm kể từ ngày công bố quyết định giải
quyết khiếu nại kỷ luật cuối cùng đối với đảng viên đó.
- Một năm được tính theo
tháng (đủ 12 tháng).
Hướng dẫn này được phổ biến
đến chi bộ và có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cấp ủy, tổ chức
đảng, Ủy ban kiểm tra các cấp
báo cáo Ủy banKiểm tra Trung
ương xem xét, quyết định.
T/M ỦY
BAN KIỂM TRA
CHỦ NHIỆM Trần Quốc Vượng |
Mẫu: 1
HUYỆN (QUẬN) ỦY .............
------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------- |
………., ngày ….. tháng ….. năm
201…..
|
PHIẾU BIỂU QUYẾT
quyết định kỷ luật
đối với đồng chí… (họ và tên, chức vụ)
1- Không kỷ luật ............................................................................................
□
2- Khiển trách ................................................................................................
□
3- Cảnh cáo ..................................................................................................
□
4- Cách chức (Ghi đầy đủ chức vụ khi vi phạm và hiện tại của đảng viên)
- Chi ủy
viên................................................................................................... □
- Bí thư chi
bộ................................................................................................ □
- Đảng ủy viên cơ
sở...................................................................................... □
- ...................................................................................................................
□
- Cách chức tất cả
các chức vụ trong Đảng...................................................... □
5- Khai trừ ....................................................................................................
□
Ghi chú: Đồng chí đồng ý trường hợp nào thì đánh dấu x vào ô tương
ứng
Mẫu: 2
HUYỆN (QUẬN) ỦY .............
ỦY BAN KIỂM TRA ------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------- |
………., ngày ….. tháng ….. năm
201…..
|
PHIẾU BIỂU QUYẾT
đề nghị hình thức kỷ luật đối với đồng chí... (họ và tên, chức vụ)
1- Không kỷ luật
……………………………………………………………………….. □
2- Khiển
trách ………………………………………………………………………….. □
3- Cảnh
cáo ……………………………………………………………………………. □
4- Cách chức (Ghi
đầy đủ chức vụ khi vi phạm và hiện tại của đảng viên) …….. □
-
…………………………………………………………………………………………... □
-
…………………………………………………………………………………………... □
- Cách chức tất cả
các chức vụ trong Đảng □
5- Khai
trừ □
Ghi chú: -Đồng chí đồng ý
trường hợp nào thì đánh dấu x vào ô tương ứng.
Mẫu: 3
HUYỆN (QUẬN) ỦY .............
------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------- |
………., ngày ….. tháng ….. năm
201…..
|
PHIẾU BIỂU QUYẾT
quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng đối với đồng chí... (họ và tên, chức vụ)
1- Giữ nguyên hình thức
kỷ luật: Cách chức chi ủy viên □
2- Xóa hình thức
kỷ luật
□
3- Thay đổi hình thức
kỷ luật:
+ Khiển trách □
+ Cảnh cáo □
+ Khai trừ □
Ghi chú: Đồng chí đồng
ý trường hợp nào thì đánh dấu x vào ô tương ứng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.