BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------- |
Số: 29-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2016
|
- Căn cứ Điều lệ
Đảng;
- Căn cứ Quy chế
làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;
- Xét Tờ trình và
Báo cáo của Bộ Chính trị tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận của Trung ương
tại Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII,
1.1- Về tuổi đời
a) Tại thời điểm
chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo
tháng).
b) Việc kết nạp
vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết
định.
1.2- Về trình độ
học vấn
a) Người vào Đảng
phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
b) Học vấn của
người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ
thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì
thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư.
2.1- (Khoản 1):
Quyền được thông tin của đảng viên
Định kỳ hằng tháng,
theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy
đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thời sự trong nước,
thế giới phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên,
góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
2.2- (Khoản 2):
Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của
Đảng.
Thực hiện theo quy
định của Ban Chấp hành Trung ương.
2.3- (Khoản 3):
Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên;
báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.
Đảng viên được phê
bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ
chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức
trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ
chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo,
kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm
quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên,
60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối
với cấp Trung ương. Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian
quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
2.4- Đảng viên
được thông báo ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi làm việc và nơi cư trú khi xem
xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp ủy
đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
3.1- (Khoản 1):
Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn
cơ sở; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở xem xét, ra nghị quyết giới thiệu đoàn
viên vào Đảng.
3.2- (Khoản 2):
Đảng viên giới thiệu người vào Đảng.
Là đảng viên chính
thức, cùng công tác, lao động, học tập ít nhất 12 tháng với người được giới
thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ
cơ sở.
Nếu đảng viên giới
thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật hoặc vì
lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân
công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất
thiết đảng viên đó cùng công tác, lao động, học tập với người vào Đảng ít nhất
12 tháng).
3.3- (Khoản 3):
Vấn đề lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của người vào Đảng thực hiện
theo quy định của Bộ Chính trị.
3.4- (Khoản 4):
Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ.
a) Cấp ủy cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để
phân công đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ
điều kiện và tiêu chuẩn thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang
sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định.
b) Việc kết nạp
đảng viên trong một số trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Bộ Chính
trị.
3.5- Về kết nạp
lại người vào Đảng
3.5.1- Người được
xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện
và tiêu chuẩn của người vào Đảng quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng.
b) Ít nhất là 36 tháng
kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì
phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải
được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản,
cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định.
c) Thực hiện đúng
các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.
3.5.2- Đối tượng
không xem xét kết nạp lại.
Không xem xét, kết
nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm
đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất
đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội
nghiêm trọng trở lên.
3.5.3- Chỉ kết nạp
lại một lần.
3.5.4- Những đảng
viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị.
4.1- (Khoản 1):
Thời hạn tổ chức lễ kết nạp.
Trong thời hạn 30
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có
thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn
nêu trên phải báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.
4.2- (Khoản 2):
Thời điểm công nhận đảng viên chính thức.
a) Trong thời hạn
30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và
đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận
là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa
tên.
b) Đảng viên dự bị
đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp ủy
có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời
điểm hết 12 tháng dự bị.
c) Trường hợp tổ
chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng
viên chính thức hoặc cấp ủy viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là
đảng viên chính thức hoặc đề nghị xóa tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo
cấp ủy cấp trên trực tiếp và cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4.3- (Khoản 3,
Khoản 4): Thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng
viên chính thức.
4.3.1. Trong thời
hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp; trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị công nhận
đảng viên chính thức, thì cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét, quyết định; trường
hợp đặc biệt, có thể gia hạn tối đa 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không
đồng ý, phải thông báo kết quả cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên hoặc
công nhận đảng viên chính thức biết. Nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do
chính đáng thì phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên.
4.3.2- Thẩm quyền
quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức.
a) Đảng ủy cơ sở
được ủy quyền kết nạp đảng viên: Do tập thể đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.
b) Cấp ủy cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở: Do
ban thường vụ xem xét, quyết định.
c) Tỉnh ủy, thành
ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương: Do tập thể thường trực cấp ủy và các đồng
chí ủy viên thường vụ là trưởng các ban đảng cùng cấp xem xét, quyết định.
d) Thẩm quyền
quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức trong Đảng
bộ Quân đội và Đảng bộ Công an Trung ương: Bộ Chính trị có quy định riêng.
4.4- Trường hợp
kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định.
Cấp ủy cấp trên,
qua kiểm tra, xác minh phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng
viên chính thức sai quy định thì xử lý như sau:
a) Nếu quyết định
kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng, thì cấp ủy ban hành quyết định
phải hủy bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên
sinh hoạt xóa tên trong danh sách đảng viên.
b) Nếu quyết định
kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền,
không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải hủy
bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp ủy có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy
định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
4.5- Tính tuổi
đảng của đảng viên.
a) Đảng viên được
công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm
quyền ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.
Thời gian không
tham gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn
theo quy định của Điều lệ Đảng khóa II), thời gian bị xóa tên, thời gian mất
liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng.
b) Đảng viên kết
nạp lại được công nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền
ra quyết định kết nạp lần đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian không tham
gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định).
5.1- Thẩm quyền
giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên (thẩm tra, kết luận về đảng tịch,
việc công nhận là đảng viên, khôi phục quyền đảng viên, xóa tên hoặc cho nối lại sinh
hoạt đảng của đảng viên).
a) Đối với đảng
viên là cán bộ diện Trung ương quản lý thì ủy quyền Ban Tổ chức Trung ương xem
xét, giải quyết.
Trường hợp ý kiến
của cấp ủy trực thuộc Trung ương khác với kết luận của Ban Tổ chức Trung ương
thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
b) Đảng viên là
cán bộ diện tỉnh ủy và tương đương quản lý thì ban thường vụ tỉnh ủy và tương
đương xem xét, quyết định.
c) Đảng viên không
thuộc diện nêu trên thì ban thường vụ huyện ủy và tương đương xem xét, quyết
định.
5.2- Giải quyết
vấn đề đảng tịch của đảng viên.
a) Không đặt ra
việc xem xét lại đối với những đảng viên có vấn đề về đảng tịch đã được cấp ủy
có thẩm quyền xem xét, kết luận trước đây mà không phát hiện thêm vấn đề gì
mới.
b) Chỉ xem xét, khôi phục quyền đảng
viên và tính tuổi đảng liên tục đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được
cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan và từ khi bị đưa ra
khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên.
c) Đảng viên được
kết nạp trước Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (ngày 05-9-1960) và trước
ngày 30-4-1975 (ở các địa phương từ phía Nam sông Bến Hải trở vào) mà lúc kết
nạp vào Đảng chưa đủ 18 tuổi thì ngày vào Đảng được giữ nguyên.
d) Đảng viên được
kết nạp vào Đảng trong kháng chiến chống Pháp từ tháng 7-1954 trở về trước và
đảng viên được kết nạp trong kháng chiến chống Mỹ ở các địa phương từ phía Nam
sông Bến Hải trở vào (từ tháng 7-1954 đến tháng 12-1973) nếu chỉ có một người
giới thiệu vào Đảng thì vẫn được công nhận đảng tịch.
đ) Những đồng chí
trước đây đã vào Việt Minh hay một tổ chức quần chúng cách mạng hoạt động bí
mật (từ tháng 02-1951 trở về trước), sau đó được tham gia sinh hoạt chi bộ, thì
lấy ngày sinh hoạt chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng.
e) Những đồng chí
hoạt động trong kháng chiến chống Pháp (từ tháng 7-1954 trở về trước) và trong
kháng chiến chống Mỹ (từ tháng 7-1954 đến ngày 30-4-1975) từ phía Nam sông Bến
Hải trở vào, chưa được kết nạp vào Đảng nhưng đã được tổ chức đảng giao nhiệm vụ
của người đảng viên như làm công tác tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc
tham gia việc thành lập chi bộ, thì lấy ngày chi bộ giao nhiệm vụ làm công tác
tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc ngày tham gia lập chi bộ là ngày kết nạp
vào Đảng. Đối với trường hợp chỉ là quần chúng cảm tình đảng, được tổ chức đảng
giao một số việc để thử thách (như giao liên hoặc theo dõi tình hình địch...),
chưa được kết nạp vào Đảng, nhưng ngộ nhận mình đã vào Đảng, sau đó được tổ
chức đảng cho sinh hoạt, được rèn luyện thử thách, xét có đủ tư cách đảng viên
thì được công nhận là đảng viên từ ngày tham gia sinh hoạt đảng.
g) Những đảng viên
có nghi vấn không được tổ chức đảng kết nạp vào Đảng thì phải xem xét kỹ, sau
khi thẩm tra, thấy có đủ căn cứ kết luận là đã được tổ chức kết nạp vào Đảng
theo quy định của Điều lệ Đảng; hoặc đúng với quy định tại những điểm nêu trên
và từ đó đến nay vẫn tham gia sinh hoạt đảng, giữ gìn được tư cách đảng viên
thì cấp ủy có thẩm quyền công nhận là đảng viên. Nếu có đủ căn cứ kết luận người
đó mạo nhận là đảng viên thì cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh
sách đảng viên.
h) Những đảng viên
không tham gia sinh hoạt đảng do gián đoạn sinh hoạt đảng, sau khi đã thẩm tra,
thấy có đủ căn cứ và chứng lý rõ ràng, nếu nội dung vi phạm là do chính bản
thân gây ra thì không nối lại sinh hoạt đảng và thông báo xóa tên trong danh
sách đảng viên; nếu nội dung vi phạm không phải do chính bản thân gây ra và
được chi bộ, cấp ủy cơ sở nơi công tác hoặc nơi cư trú xác nhận vẫn thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, giữ gìn được phẩm chất
đạo đức trong thời gian không tham gia sinh hoạt đảng, thì được xét nối lại
sinh hoạt đảng.
6.1- Phát thẻ và
quản lý thẻ đảng viên.
a) Thẻ đảng viên
được phát cho đảng viên chính thức, chi bộ tổ chức phát thẻ cho đảng viên trong
kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất, sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Đảng viên được
nhận thẻ đảng viên phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng và bảo quản
thẻ, khi mất hoặc làm hỏng thẻ phải báo cáo ngay với cấp ủy để xét cấp lại hoặc
đổi thẻ đảng viên.
c) Cấp ủy cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xem xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên và
quản lý sổ phát thẻ đảng viên; đảng viên thuộc Đảng bộ Ngoài nước do Đảng ủy
Ngoài nước xem xét, ra quyết định.
d) Các tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương chỉ đạo và kiểm tra việc phát thẻ đảng
viên.
đ) Ban Tổ chức
Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc phát, quản lý thẻ đảng viên
trong toàn Đảng.
e) Sử dụng thẻ
đảng viên: Đảng viên sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết trong sinh hoạt đảng,
trong đại hội đảng các cấp (trừ các trường hợp biểu quyết bằng phiếu kín).
6.2- Quản lý hồ sơ
đảng viên.
a) Cấp ủy cơ sở
quản lý hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên, cấp ủy cơ sở nào không có điều
kiện quản lý và bảo quản hồ sơ đảng viên thì cấp ủy cấp trên trực tiếp quản lý,
bảo quản.
b) Cấp ủy cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý phiếu đảng viên và danh sách đảng viên
của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc; quản lý hồ sơ đảng viên và danh sách đảng
viên đối với đảng viên đi lao động, học tập tự túc ở nước ngoài.
Đảng ủy Ngoài nước
quản lý hồ sơ đảng viên, thẻ đảng viên và danh sách đảng viên trong Đảng bộ
theo quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
c) Hằng năm, các
cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng
viên.
d) Hồ sơ đảng viên
là tài liệu mật của Đảng, không được tẩy xóa, tự ý sửa chữa. Tổ chức đảng phải
quản lý chặt chẽ hồ sơ đảng viên theo chế độ bảo mật.
Ban Tổ chức Trung
ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý hồ sơ đảng viên trong
toàn Đảng.
6.3- Chuyển sinh
hoạt đảng.
6.3.1- Chuyển sinh
hoạt đảng chính thức
a) Đảng viên được
cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang đơn vị mới, được nghỉ hưu,
nghỉ mất sức, thôi việc, phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài thì trong thời hạn 60
ngày làm việc kể từ ngày quyết định có hiệu lực hoặc thay đổi nơi cư trú phải làm thủ
tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
b) Đảng viên
chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra ngoài đảng bộ huyện, tỉnh (và tương đương)
thì cấp ủy huyện (và tương đương) có đảng viên chuyển đi, có trách nhiệm làm
thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng. Đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở
trực thuộc tỉnh ủy (và tương đương) khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì
ban tổ chức tỉnh ủy (và tương đương) làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt
đảng.
c) Trong vòng 30
ngày làm việc kể từ ngày giới thiệu chuyển đi, đảng viên phải xuất trình giấy
giới thiệu sinh hoạt đảng với chi ủy nơi chuyển đến để được sinh hoạt đảng. Nếu
quá thời hạn trên, đảng viên hoặc tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lý do cụ
thể để cấp ủy có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
d) Khi chuyển sinh
hoạt đảng chính thức cho đảng viên, cấp ủy nơi đảng viên đang sinh hoạt và công
tác làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang
theo để báo cáo với tổ chức đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt
đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
đ) Trường hợp đảng
viên đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc đang xem xét, giải quyết khiếu nại, tố
cáo thì chưa chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
6.3.2- Chuyển sinh
hoạt đảng tạm thời.
a) Khi đảng viên
thay đổi nơi cư trú, nơi công tác trong thời gian từ 3 tháng đến dưới 1 năm;
khi được cử đi học tập trung ở các cơ sở đào tạo trong nước từ 3 tháng đến 2
năm, sau đó lại trở về đơn vị cũ thì phải làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng
tạm thời từ đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức đến
đảng bộ, chi bộ nơi công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới. Trường hợp đặc biệt
do Ban Bí thư quy định.
b) Đảng viên sinh
hoạt đảng tạm thời có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Ở nơi sinh hoạt
chính thức thì thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 2 và
Điều 3 Điều lệ Đảng; ở nơi sinh hoạt tạm thời thì trừ quyền biểu quyết, ứng cử
và bầu cử.
- Nếu cần kéo dài
thời hạn sinh hoạt đảng tạm thời, đảng viên phải báo cáo với cấp ủy đảng nơi
đảng viên đang sinh hoạt tạm thời để xin gia hạn, đồng thời báo cáo với tổ chức đảng nơi
sinh hoạt chính thức.
c) Đảng viên sinh
hoạt đảng tạm thời không tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt tạm thời mà
tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức; đóng đảng phí ở chi bộ
nơi sinh hoạt đảng tạm thời.
Cấp ủy viên khi
chuyển sinh hoạt tạm thời thì vẫn là cấp ủy viên nơi sinh hoạt chính thức.
d) Nếu có từ 3
đảng viên chính thức trở lên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời để học theo
lớp, theo khóa ở cơ sở đào tạo hoặc đến công tác biệt phái trong một đơn vị
thành viên trực thuộc đơn vị cơ sở, thì đảng ủy nơi tiếp nhận đảng viên ra
quyết định thành lập chi bộ sinh hoạt tạm thời và chỉ định chi ủy, bí thư, phó
bí thư của chi bộ đó.
Nhiệm vụ của chi
bộ sinh hoạt tạm thời là lãnh đạo đảng viên trong chi bộ thực hiện nghị quyết
của cấp ủy cấp trên, quản lý đảng viên, thu nộp đảng phí và thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể do cấp ủy cấp trên giao.
6.3.3- Chuyển sinh
hoạt đảng ra ngoài nước.
Việc quản lý,
chuyển sinh hoạt đảng, tổ chức sinh hoạt đảng cho đảng viên ở ngoài nước thực
hiện theo quy định của Ban Bí thư và một số quy định sau đây:
a) Đảng viên dự bị
sinh hoạt đơn lẻ ở ngoài nước, khi hết thời hạn dự bị phải làm bản tự kiểm điểm
về tư cách đảng viên và việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong thời gian sinh
hoạt đơn lẻ; cấp ủy trực tiếp quản lý đảng viên ở ngoài nước căn cứ vào nhận
xét, đánh giá của cấp ủy nơi đi và kiểm điểm của đảng viên để xét công nhận đảng
viên chính thức.
b) Đối với những
địa bàn ở ngoài nước có hoàn cảnh đặc biệt, không đủ 3 đảng viên chính thức để
lập chi bộ thì có thể được thành lập chi bộ sinh hoạt dự bị (gồm 3 đảng viên
trở lên, kể cả đảng viên chính thức và dự bị), cấp ủy cấp trên chỉ định bí thư
chi bộ.
c) Chức năng,
nhiệm vụ của các loại hình chi bộ và nhiệm vụ của đảng viên ở ngoài nước thực
hiện theo quy định của Ban Bí thư, hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.3.4- Chuyển sinh
hoạt đảng khi chuyển giao, thành lập mới, chia tách, sáp nhập chi bộ, đảng bộ.
Khi cấp có thẩm
quyền quyết định chuyển giao, thành lập mới, chia tách hay sáp nhập một chi bộ,
đảng bộ từ đảng bộ này sang đảng bộ khác trong hoặc ngoài đảng bộ tỉnh (và
tương đương) thì cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển
đi có trách nhiệm làm thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập
thể cho đảng viên; cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển
đến có trách nhiệm làm thủ tục tiếp nhận tổ chức và sinh hoạt đảng cho đảng
viên.
6.3.5- Chuyển sinh
hoạt đảng khi tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, bị giải thể.
Sau khi cấp ủy có
thẩm quyền quyết định kỷ luật giải tán hoặc giải thể một chi bộ, đảng bộ thì
trong thời hạn 30 ngày làm việc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó
thu hồi hồ sơ, con dấu và làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên.
6.3.6- Trách nhiệm
giới thiệu sinh hoạt đảng.
a) Cấp ủy đảng các
cấp có trách nhiệm giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức đảng và đảng viên; các
cơ quan sau đây được cấp ủy ủy nhiệm chuyển sinh hoạt đảng:
Các tỉnh ủy, thành
ủy, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương,
Đảng ủy Ngoài nước ủy nhiệm cho ban tổ chức của cấp mình; các cấp ủy cấp trên
của tổ chức cơ sở đảng thuộc Quân ủy Trung ương được ủy nhiệm cho cơ quan chính
trị cùng cấp; Đảng ủy Công an Trung ương được ủy nhiệm cho Tổng cục Chính trị
Công an nhân dân trong việc giới thiệu sinh hoạt đảng.
b) Ban Tổ chức
Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc giới thiệu sinh hoạt đảng
trong toàn Đảng; giới thiệu đảng viên và tổ chức đảng chuyển sinh hoạt đảng
trong những trường hợp đặc biệt.
7.1- Đảng viên
tuổi cao, sức khỏe yếu, không thể tham gia sinh hoạt đảng được, tự làm đơn hoặc
trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng, chi bộ
xem xét, quyết định. Chi ủy hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực
tiếp biết.
7.2- Đảng viên
được miễn công tác và sinh hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm sau:
a) Được dự đại hội
đảng viên; được cung cấp thông tin theo quy định tại Mục 2.1 nếu đảng viên đó
có yêu cầu.
b) Được xét tặng
Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn.
c) Được miễn đánh
giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và sinh hoạt đảng.
d) Bản thân phải
gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm kỷ luật đảng thì
xử lý kỷ luật như đối với đảng viên đang sinh hoạt theo quy định của Điều lệ
Đảng.
8.1- Xóa tên đảng
viên
Chi bộ xem xét, đề
nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với
các trường hợp sau: đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba
tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên
hoặc tự hủy thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm
vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu
không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên
không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
8.2- Giải quyết
khiếu nại về xóa tên đảng viên
a) Trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xóa tên, đảng viên có quyền
khiếu nại với cấp ủy cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.
b) Cơ quan tổ chức
của cấp ủy có trách nhiệm nghiên cứu giúp cấp ủy giải quyết khiếu nại. Thời hạn
giải quyết khiếu nại được quy định như sau: không quá 90 ngày làm việc đối với
cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung
ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
c) Không giải
quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày đảng viên nhận được quyết định xóa tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất
xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có
quyết định xóa tên của cấp ủy đảng có thẩm quyền.
d) Việc giải quyết
khiếu nại về xóa tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.
9.1- Về quy chế
làm việc của cấp ủy và tổ chức đảng
a) Căn cứ vào Điều
lệ Đảng và quy chế làm việc của cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng, đảng đoàn,
ban cán sự đảng, cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy phải xây
dựng quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm,
quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo với tổ chức đảng cấp
trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp biết quy chế làm việc của
mình.
b) Khi xét thấy
cần thiết, cấp ủy cấp trên ban hành quy chế phối hợp hoạt động, công tác của
các cấp ủy hoặc tổ chức đảng cấp dưới có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
c) Ban tổ chức cấp
ủy cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn cấp ủy và tổ chức đảng cấp dưới xây dựng
quy chế làm việc.
9.2- (Khoản 3): Về
thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình
a) Hằng năm, gắn
với tổng kết công tác năm, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường vụ cấp ủy từ
cấp trên cơ sở và tương đương trở lên, cấp ủy cấp cơ sở, đảng đoàn, ban cán sự
đảng, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể, cấp ủy viên các cấp và đảng viên phải
tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân; có kế hoạch, biện pháp phát huy ưu
điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm.
b) Cuối nhiệm kỳ
đại hội, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cấp ủy viên
các cấp, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ quan tham mưu,
giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương và của cấp ủy các cấp phải tiến hành tự
phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết
đại hội.
Việc kiểm điểm
thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và bảo đảm yêu cầu sau:
- Báo cáo kiểm
điểm của cấp ủy phải lấy ý kiến đóng góp của cấp ủy cấp dưới trực tiếp, của
đảng đoàn, ban cán sự đảng và của lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp,
phải có ý kiến của cấp ủy cấp trên trực tiếp.
- Báo cáo kiểm
điểm của đảng đoàn, ban cán sự đảng, ủy ban kiểm tra và lãnh đạo ban, ngành,
đoàn thể phải lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan chuyên môn, đảng ủy cơ quan
và của cấp ủy cùng cấp.
- Cấp ủy cấp trên
gợi ý cho cá nhân và tập thể cấp ủy của cơ quan, tổ chức đảng cấp dưới trực
tiếp những nội dung cần làm rõ khi kiểm điểm, tự phê bình và phê bình:
+ Đối với cá nhân
cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng,
ủy viên ủy ban kiểm tra phải đi sâu kiểm điểm về trách nhiệm chính trị, mức độ
phấn đấu hoàn thành công việc được giao và những vấn đề khác có liên quan đến
trách nhiệm cá nhân; về giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu).
+ Đối với tập thể
cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra của cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự
đảng phải kiểm điểm về việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn,
kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên; việc đề ra và kết quả tổ chức thực hiện
nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn, kết luận của cấp mình; về xây dựng và
thực hiện quy chế làm việc; về xây dựng nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;
về quản lý tài chính ngân sách, quản lý đất đai... và các lĩnh vực có liên
quan; về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật Đảng và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Thường trực cấp ủy
cấp trên có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, chọn lọc các vấn đề để đưa xuống các tổ
chức đảng, cấp ủy cấp dưới gợi ý cho tập thể và cá nhân tự phê bình và phê
bình.
- Tổ chức lấy ý
kiến đóng góp của Mặt trận Tổ quốc, ban chấp hành các đoàn thể chính trị - xã
hội, hội đồng nhân dân cùng cấp, phát huy vai trò giám sát, góp ý kiến xây dựng
Đảng của nhân dân.
9.3- (Khoản 5):
Quy định “Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có
hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành” được cụ thể hóa như sau:
a) Số thành viên
của đại hội đại biểu là tổng số đại biểu chính thức được triệu tập có đủ tư
cách dự đại hội (trừ số cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời
gian đại hội, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội không có đại
biểu dự khuyết thay thế).
b) Số thành viên
của đại hội đảng viên, hội nghị đảng viên là tổng số đảng viên chính thức trong
đảng bộ, chi bộ được triệu tập (trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh
hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt
đảng không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội, hội nghị đảng
viên, tham gia bầu cử, biểu quyết thì vẫn tính), số đảng viên bị đình chỉ
sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam, đảng viên chính thức vắng mặt
suốt thời gian đại hội có lý do chính đáng được cấp ủy triệu tập đại hội đồng
ý).
c) Số thành viên
của hội nghị ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra là
tổng số cấp ủy viên đương nhiệm của ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ cấp
ủy, ủy viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt
đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, số thành viên đang bị đình chỉ sinh
hoạt, bị khởi tố, truy tố, tạm giam).
d) Trường hợp kết
nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xóa tên đảng viên, khai trừ đảng
viên thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng nhất trí
đề nghị và được cấp ủy cấp trên có thẩm quyền quyết định với sự nhất trí của
trên một nửa số thành viên.
đ) Trường hợp giải
tán tổ chức đảng thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp
trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý
của trên một nửa số thành viên.
10.1- (Khoản 1,
Điều 10): Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức
hành chính của Nhà nước.
Hệ thống tổ chức
của Đảng được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn; cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và cấp Trung ương. Đây là hệ thống tổ chức cơ bản của Đảng có chức năng
lãnh đạo toàn diện ở mỗi cấp và của toàn Đảng.
10.2- (Khoản 2,
Điều 10); (Khoản 5, Điều 13); (Khoản 3, 4, 5, Điều 21): Việc lập tổ chức đảng ở
những nơi có đặc điểm riêng.
a) Tổ chức đảng ở
những nơi có đặc điểm riêng là tổ chức đảng không phải là cấp huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Các tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng
do cấp ủy cấp trên trực tiếp của các tổ chức này (cụ thể là tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương và Trung ương) quyết định thành lập, quy định
chức năng, nhiệm vụ nhằm giúp cấp ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt
động của các tổ chức đảng ở những đơn vị đó. Các tổ chức cơ sở đảng lớn (có đông
đảng viên, có nhiều chi bộ trực thuộc), có vị trí quan trọng (về một trong các
lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng) có thể đặt
trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
b) Điều kiện để
lập đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm
riêng:
- Cấp trên trực
tiếp của đảng bộ được thành lập là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương.
- Có những đơn vị
thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân.
- Có các tổ chức
cơ sở đảng trực thuộc.
- Đảng bộ có từ
500 đảng viên trở lên.
Việc thành lập
đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng do
tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định.
Đối với những nơi
đặc thù, có yêu cầu lập đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng khác
với quy định này phải được sự đồng ý của Ban Bí thư.
c) Ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: Việc lập các đảng bộ khối trực thuộc tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
d) Ở Trung ương:
Lập các đảng bộ khối trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương.
Đảng bộ khối trực
thuộc Trung ương được tổ chức theo các đơn vị cùng ngành hoặc các ngành có quan
hệ với nhau về nhiệm vụ chính trị được giao. Đảng ủy khối là cơ quan lãnh đạo
của đảng bộ giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ, có cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc và cán bộ chuyên trách giúp việc.
đ) Bộ Chính trị
quyết định thành lập các đảng bộ trực thuộc Trung ương; căn cứ yêu cầu, nhiệm
vụ cụ thể xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan
hệ của các đảng ủy trực thuộc Trung ương. Ban Tổ chức Trung ương giúp Bộ Chính
trị, Ban Bí thư quản lý về hoạt động, hướng dẫn về tổ chức và biên chế cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc của các đảng ủy trực thuộc Trung ương.
10.3- (Khoản 3):
Việc giải thể đảng bộ, chi bộ.
Chỉ giải thể một
đảng bộ, chi bộ khi đảng bộ, chi bộ đó đã làm xong nhiệm vụ hoặc không còn phù
hợp về mặt tổ chức.
Cấp ủy nào có thẩm
quyền quyết định thành lập thì cấp ủy đó có thẩm quyền ra quyết định giải thể
và báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.
10.4- Điều kiện để
đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở.
Chỉ giao quyền cấp
trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở ở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
lực lượng vũ trang (mà cấp trên trực tiếp là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương) khi có đủ các điều kiện sau đây: Có vị trí quan trọng về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; có nhiều đơn vị thành
viên là tổ chức cơ sở trong cùng một đơn vị chính quyền hoặc cơ quan quản lý;
có số lượng từ 400 đảng viên trở lên.
Sau khi thống nhất
với Ban Tổ chức Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương
quyết định việc giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở. Đảng bộ mà đảng ủy
được giao quyền cấp trên cơ sở có chức năng, nhiệm vụ như chức năng, nhiệm vụ
của loại hình cơ sở đó. Căn cứ tình hình cụ thể, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc Trung ương có thể giao thêm cho đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp
trên cơ sở một số quyền sau:
a) Được lập các cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc: ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy
ban kiểm tra, văn phòng đảng ủy.
b) Ban thường vụ
đảng ủy được quyết định kết nạp, khai trừ đảng viên, khen thưởng tổ chức đảng
và đảng viên, phát thẻ đảng viên, chuyển sinh hoạt cho tổ chức đảng và đảng
viên trực tiếp đến các đảng bộ cấp trên cơ sở.
c) Được quản lý hồ
sơ, dữ liệu đảng viên.
d) Ban thường vụ
đảng ủy mỗi tháng họp một lần, đảng ủy họp thường lệ 3 tháng một lần, họp bất
thường khi cần.
đ) Việc thí điểm
giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở mà cấp trên trực tiếp không phải là
tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, thực hiện theo quy định của
Ban Bí thư và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Sau khi giao
quyền, cấp ủy cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát nếu thấy
đảng ủy cơ sở được giao quyền không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo quy
định thì cấp ủy có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định đã giao quyền.
11.1- (Khoản 1):
Nhiệm vụ của cấp ủy triệu tập đại hội:
a) Chuẩn bị dự
thảo các báo cáo, các vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp ủy, ủy ban
kiểm tra và kế hoạch tổ chức đại hội.
b) Tiếp nhận đơn
ứng cử vào cấp ủy của đảng viên chính thức không phải là đại biểu chính thức
của đại hội theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư.
c) Quyết định và
thông báo thời gian khai mạc đại hội trước 30 ngày làm việc; thông báo số lượng
đại biểu và phân bổ đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc; chỉ đạo việc bầu cử
đại biểu bảo đảm đúng nguyên tắc, thủ tục quy định.
d) Cung cấp tài
liệu cho ban thẩm tra tư cách đại biểu về tình hình, kết quả bầu cử đại biểu và
những vấn đề có liên quan đến tư cách đại biểu.
đ) Cung cấp tài
liệu cho đoàn chủ tịch đại hội để trả lời các vấn đề do đại biểu đại hội yêu
cầu.
e) Chỉ đạo các mặt
công tác thường xuyên của đảng bộ cho đến khi bầu được cấp ủy mới.
g) Chuẩn bị tài
liệu cho cấp ủy khóa mới để bầu các chức danh lãnh đạo của cấp ủy trong phiên
họp thứ nhất.
11.2- (Khoản 2):
Về số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp.
a) Số lượng đại
biểu Đại hội toàn quốc của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
b) Số lượng đại
biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp do cấp ủy cấp triệu tập đại hội quyết
định theo chỉ thị của Bộ Chính trị trước khi tiến hành đại hội. Cấp ủy triệu
tập đại hội phân bổ số lượng đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số
lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng
bộ.
c) Đại biểu dự đại
hội đại biểu đảng bộ các cấp gồm các ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại
hội đang sinh hoạt tại đảng bộ, các đại biểu do đại hội đại biểu đảng bộ, chi
bộ trực thuộc bầu và đại biểu được chỉ định theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4,
Điều 11 Điều lệ Đảng.
11.3- (Khoản 4):
Chỉ định đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp.
Các đảng bộ, chi
bộ đang hoạt động ở ngoài nước; đảng bộ, chi bộ có đa số đảng viên hoạt động
phân tán, đang làm nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hoặc vì thiên tai...
không tổ chức đại hội được, nếu cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý thì cấp ủy
triệu tập đại hội được chỉ định một số đại biểu ở các đảng bộ, chi bộ đó phù
hợp với tính chất, đặc điểm, số lượng đảng viên ở các đơn vị đó.
Số lượng đại biểu
được chỉ định nằm trong tổng số đại biểu được triệu tập.
11.4- (Khoản 5):
Việc bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
a) Khi bầu đại
biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu cử lập một danh sách
chung; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết. Trường
hợp bầu đại biểu chính thức đã lấy đủ số lượng mà vẫn còn một số đại biểu được
số phiếu trên một nửa so với tổng số đại biểu hoặc tổng số đảng viên được triệu
tập, thì đại biểu dự khuyết lấy trong số các đồng chí đó theo số phiếu bầu từ
cao đến thấp. Nếu vẫn chưa bầu đủ số lượng đại biểu dự khuyết theo quy định, có
bầu nữa hay không là do đại hội quyết định.
Danh sách bầu cử
lần sau có giới thiệu bổ sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần thứ nhất hay
không là do đại hội quyết định.
b) Việc chuyển đại
biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức do ban thường vụ cấp ủy cấp triệu tập
đại hội (ở Trung ương là Bộ Chính trị) quyết định. Việc chuyển đại biểu này
phải được ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội xem xét và báo cáo đại hội
thông qua. Đại biểu dự khuyết được chuyển thành đại biểu chính thức ở mỗi đảng
bộ theo thứ tự số phiếu bầu từ cao xuống thấp ở đại hội đại biểu đảng bộ đó.
Trường hợp bằng phiếu nhau thì lấy người có tuổi đảng cao hơn.
c) Sau khi trúng
cử, đại biểu chính thức chuyển công tác và sinh hoạt đảng đến đơn vị mới, nhưng
tổ chức đảng ở đơn vị mới đó vẫn trực thuộc cấp ủy cấp triệu tập đại hội thì
đại biểu đó vẫn được triệu tập đến dự đại hội, cấp ủy nơi có đại biểu chính
thức chuyển đi đảng bộ khác không cử đại biểu dự khuyết thay thế; nếu đại biểu
đó đã chuyển đến đơn vị mới mà tổ chức đảng ở đơn vị mới đó không trực thuộc
cấp ủy cấp triệu tập đại hội thì tổ chức đảng ở đơn vị đó được chuyển đại biểu
dự khuyết thành chính thức để thay thế.
Trường hợp đại
biểu chính thức (do bầu cử) xin rút mà được cấp ủy triệu tập đại hội đồng ý,
thì được cử đại biểu dự khuyết thay thế.
d) Trường hợp đại
hội cấp dưới bầu không đủ số lượng đại biểu chính thức được phân bổ, cấp ủy
không được cử đại biểu dự khuyết thay thế số đại biểu chính thức do bầu không
đủ.
Cấp ủy viên cấp
triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức bị bác
tư cách thì không cử đại biểu dự khuyết thay thế.
Đại biểu chính
thức vắng mặt suốt thời gian đại hội mà không có đại biểu dự khuyết thay thế
thì không tính vào tổng số đại biểu được triệu tập dự đại hội khi tính kết quả
bầu cử.
Trường hợp đặc
biệt, ở đảng bộ đã bầu xong đại biểu lại có quyết định tách đảng bộ đó thành
một số đảng bộ mới, thì cấp ủy triệu tập đại hội có thể quyết định bầu bổ sung một
số đại biểu cho các đảng bộ mới đó phù hợp với quy định tại Khoản 2, Điều 11
Điều lệ Đảng về phân bổ đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc.
đ) Trường hợp đảng
bộ, chi bộ đã tổ chức đại hội bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên, nhưng
do yêu cầu chia tách, đảng bộ, chi bộ đó được chuyển về một đảng bộ mới và đảng
bộ mới chưa tiến hành đại hội, thì cấp ủy triệu tập đại hội có trách nhiệm
triệu tập số đại biểu của đảng bộ, chi bộ mới chuyển về và tính vào tổng số đại
biểu được triệu tập của đại hội.
12.1- (Khoản 7,
Điều 11), (Khoản 3, Điều 12): Đoàn chủ tịch đại hội.
a) Đoàn chủ tịch
đại hội là cơ quan điều hành công việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, quyết định theo đa số. Cấp ủy triệu tập đại hội đề xuất, đại
hội thảo luận, biểu quyết về số lượng và danh sách đoàn chủ tịch, chủ tịch đại
hội.
Đại hội chi bộ
biểu quyết danh sách đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch đại hội.
b) Đoàn chủ tịch
đại hội có nhiệm vụ:
- Điều hành công
việc của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội biểu quyết
thông qua; phân công thành viên điều hành nội dung, chương trình các phiên họp
của đại hội; chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết; chuẩn bị ý
kiến giải trình các vấn đề đại biểu còn có ý kiến khác nhau; lãnh đạo, điều
hành các hoạt động của đại hội.
- Điều hành việc
bầu cử theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
12.2- (Khoản 5,
Điều 11): Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội
a) Thành viên của
ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội phải là những đại biểu chính thức của
đại hội, am hiểu về công tác tổ chức, cán bộ và công tác kiểm tra. Cấp ủy triệu tập
đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết số lượng và danh sách ban thẩm tra tư
cách đại biểu. Đại hội đảng viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu, cấp ủy triệu tập
đại hội báo cáo với đại hội tình hình đảng viên tham dự đại hội.
b) Nhiệm vụ của
ban thẩm tra tư cách đại biểu:
- Xem xét báo cáo
của cấp ủy về việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục, tình hình và kết quả bầu cử
đại biểu; những vấn đề có liên quan đến tư cách đại biểu.
- Xem xét, kết
luận các đơn, thư khiếu nại, tố cáo về tư cách đại biểu do cấp ủy các cấp giải
quyết; báo cáo với đoàn chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết định về những
trường hợp không được công nhận tư cách đại biểu, những trường hợp có đơn xin
rút khỏi danh sách đại biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu
chính thức đã được triệu tập.
- Báo cáo với đại
hội kết quả thẩm tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết công nhận.
12.3- (Khoản 7,
Điều 11): Đoàn thư ký đại hội.
a) Đoàn thư ký đại
hội gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) hoặc đảng viên chính
thức (đối với đại hội đảng viên), cấp ủy triệu tập đại hội đề xuất, giới thiệu
để đại hội biểu quyết về số lượng, danh sách đoàn thư ký và trưởng đoàn thư ký.
Ở đại hội chi bộ thì chi ủy hoặc bí thư chi bộ đề xuất, giới thiệu để đại hội
biểu quyết. Trưởng đoàn thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên, chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của đoàn thư ký.
b) Nhiệm vụ của
đoàn thư ký:
- Ghi biên bản,
tổng hợp đầy đủ, trung thực ý kiến của các đại biểu tại hội trường và các phiên
làm việc tại tổ đại biểu; giúp đoàn chủ tịch chuẩn bị các văn bản kết luận,
nghị quyết của đại hội và thông báo của đoàn chủ tịch gửi tới các đoàn đại
biểu.
- Giúp đoàn chủ
tịch thực hiện một số nhiệm vụ theo Quy chế bầu cử trong Đảng của Ban Chấp hành
Trung ương.
- Thu nhận, bảo
quản hồ sơ, tài liệu sau khi đại hội kết thúc và giúp đoàn chủ tịch giao nộp
cấp ủy khóa mới (qua văn phòng cấp ủy).
12.4- (Khoản 3,
Điều 12): Ban kiểm phiếu.
a) Ban kiểm phiếu
gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu), đảng viên (đối với
đại hội đảng viên) trong đại hội không có tên trong danh sách ứng cử, đề cử tại
đại hội. Đoàn chủ tịch (hoặc chủ tịch) đại hội đề xuất, giới thiệu, đại hội
biểu quyết số lượng, danh sách thành viên ban kiểm phiếu và trưởng ban kiểm
phiếu. Trường hợp đặc biệt do đại hội không cử được ban kiểm phiếu thì cấp ủy
cấp trên trực tiếp cử tổ công tác giúp việc kiểm phiếu.
b) Ban kiểm phiếu
có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn cách
thức ghi phiếu, kiểm tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho đại
biểu (hoặc theo đoàn đại biểu), kiểm số phiếu phát ra và thu về, báo cáo đại
hội, kiểm phiếu bầu.
- Xem xét và kết
luận về các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử trong
đại hội (nếu có).
- Lập biên bản
kiểm phiếu, báo cáo với đoàn chủ tịch và công bố kết quả bầu cử; ký vào biên
bản bầu cử, niêm phong phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội để bàn
giao cho cấp ủy khóa mới lưu trữ theo quy định.
Nếu kiểm phiếu
bằng máy vi tính, ban kiểm phiếu được sử dụng một số nhân viên kỹ thuật không
phải là đại biểu đại hội. Nhân viên kỹ thuật phục vụ việc kiểm phiếu do ban kiểm
phiếu trực tiếp điều hành và giám sát.
Ngoài ban kiểm
phiếu và nhân viên kỹ thuật được đại hội sử dụng làm nhiệm vụ kiểm phiếu, không ai
được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.
12.5- Quy trình,
thủ tục đại hội thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
Thực hiện theo quy
định của Ban Chấp hành Trung ương.
Việc quy định số
lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy
mỗi cấp căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, vị trí, đặc điểm của mỗi cấp, vào số
lượng đơn vị trực thuộc và số lượng đảng viên của mỗi đảng bộ.
Số lượng ủy viên
ban thường vụ cấp ủy mỗi cấp không quá một phần ba tổng số cấp ủy viên.
Trước mỗi kỳ đại
hội đảng bộ các cấp, căn cứ nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị ra chỉ thị, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể về việc chuẩn bị và
tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, có quy định về số lượng (tối đa, tối thiểu)
cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy mỗi cấp.
Trên cơ sở đó, cấp ủy từng cấp tiến hành công tác chuẩn bị nhân sự khóa mới
trình đại hội đảng bộ cấp mình xem xét, quyết định số lượng cấp ủy viên trước
khi tiến hành công tác bầu cử. Sau khi được bầu, cấp ủy khóa mới thảo luận và
quyết định số lượng ủy viên ban thường vụ và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra
cấp mình trước khi tiến hành bầu cử các chức vụ đó theo quy định hiện hành.
15.1- Hội nghị lần
thứ nhất của cấp ủy khóa mới do đồng chí bí thư hoặc đồng chí phó bí thư khóa
trước tái cử, hoặc đồng chí được cấp ủy cấp trên ủy nhiệm (nếu bí thư và phó bí
thư khóa trước không tái cử) làm triệu tập viên, khai mạc, chủ trì cho đến khi
bầu xong đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị.
Hội nghị lần thứ
nhất Ban Chấp hành Trung ương khóa mới do đồng chí Tổng Bí thư khóa trước (tái
cử hoặc không tái cử) làm triệu tập viên khai mạc, chủ trì cho đến khi bầu xong
Đoàn Chủ tịch Hội nghị.
Trường hợp đồng
chí Tổng Bí thư khóa trước không thể làm triệu tập viên thì Đoàn Chủ tịch Đại
hội cử triệu tập viên.
15.2- Đồng chí bí
thư cấp ủy và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký các văn bản với chức danh bí
thư và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, đồng chí phó bí thư đảng ủy quân sự cấp tỉnh,
cấp huyện được ký các văn bản với chức danh phó bí thư ngay sau khi được bầu.
Trường hợp chưa
bầu được chức danh bí thư thì một đồng chí phó bí thư cấp ủy được cấp ủy ủy
nhiệm ký các văn bản với chức danh phó bí thư. Cấp ủy khóa mới nhận bàn giao từ
cấp ủy khóa trước trong vòng 15 ngày làm việc. Sau khi có quyết định chuẩn y
của cấp có thẩm quyền, các đồng chí có chức danh phó bí thư, ủy viên thường vụ,
phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra mới được ký chức danh trong các văn bản của đảng
bộ.
16.1- (Khoản 1,
Điều 13): Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bế mạc đại hội, cấp ủy
khóa mới phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp: các biên bản bầu cử ban
chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm và phó
chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành
viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bầu cử của cấp ủy cấp dưới,
nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử thì cấp ủy cấp trên trực tiếp
(ở Trung ương là Bộ Chính trị, nơi có ban thường vụ thì ủy nhiệm cho ban thường
vụ) chuẩn y ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy; các thành
viên, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
Sau đại hội, nếu
phát hiện thấy có sự vi phạm về tiêu chuẩn, nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì cấp
ủy cấp trên có quyền bác bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc của cấp ủy cấp
dưới, chỉ đạo tiến hành bầu lại; nếu thấy có một hoặc một số chức danh đã được
bầu nhưng không bảo đảm nguyên tắc hoặc tiêu chuẩn quy định thì cấp ủy cấp trên
có quyền không công nhận một hoặc một số chức danh đó.
16.2- (Khoản 2,
Điều 13): Việc bổ sung cấp ủy viên thiếu do cấp ủy đề nghị, cấp ủy cấp trên
trực tiếp quyết định.
a) Khi cần bổ sung
cấp ủy viên thiếu, tập thể cấp ủy thảo luận, thống nhất đề nghị cấp ủy cấp trên
về số lượng, nhân sự cụ thể để cấp ủy cấp trên ra quyết định. Trường hợp đặc
biệt, nếu xét thấy cần, cấp ủy cấp trên có thể ra quyết định bổ sung số cấp ủy
viên thiếu.
b) Việc bổ sung
cấp ủy viên, ủy viên thường vụ, bí thư, phó bí thư là đảng viên trong đảng bộ,
chi bộ, nói chung thực hiện theo quy trình: chỉ định vào ban chấp hành đảng bộ;
ban chấp hành đảng bộ bầu vào các chức danh cần thiết.
c) Cấp ủy cấp trên
trực tiếp có thể chỉ định đích danh đảng viên là cấp ủy viên cấp trên vào chức
danh bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp dưới.
d) Khi cần thiết,
cấp ủy cấp trên có quyền điều động đảng viên từ đảng bộ khác chỉ định tham gia
cấp ủy và giữ các chức vụ ủy viên thường vụ, phó bí thư, bí thư cấp ủy, chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra.
đ) Việc chỉ định
tăng thêm cấp ủy viên: Khi thật cần thiết, cấp ủy cấp dưới thảo luận, thống
nhất đề nghị cấp ủy cấp trên chỉ định tăng thêm một số cấp ủy viên cấp dưới. So
với số lượng cấp ủy viên mà đại hội đã quyết định, số lượng cấp ủy viên chỉ
định tăng thêm không được quá 10% đối với cấp huyện và tương đương trở lên,
không quá 20% đối với cấp cơ sở. Các trường hợp cụ thể khác, giao Ban Tổ chức
Trung ương hướng dẫn.
16.3- (Khoản 3,
Điều 13): Việc điều động cấp ủy viên.
Trường hợp không
phải do chia tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức đảng, khi cùng một lúc phải điều
động quá một phần ba số cấp ủy viên do đại hội đã bầu thì phải được cấp ủy cấp
trên cách một cấp đồng ý; nếu là cấp ủy viên của đảng bộ trực thuộc Trung ương
thì do Bộ Chính trị quyết định.
16.4- (Khoản 4,
Điều 13), (Khoản 2, Điều 42), (Khoản 2, Điều 43): Việc thôi tham gia cấp ủy và thôi
sinh hoạt đảng đoàn, ban cán sự đảng
a) Việc thôi tham
gia cấp ủy của các đồng chí cấp ủy viên khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ
hưu hoặc chuyển công tác khác:
- Cấp ủy viên khi
có quyết định nghỉ hưu thì thôi tham gia cấp ủy đương nhiệm từ thời điểm tính theo
ngày nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đã được ghi trong thông báo hoặc
quyết định nghỉ hưu.
Cấp ủy viên khi có
quyết định thôi làm công tác quản lý thì thôi tham gia cấp ủy đương nhiệm từ
thời điểm quyết định thôi làm công tác quản lý có hiệu lực thi hành.
- Cấp ủy viên tham
gia nhiều cấp ủy, khi có quyết định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, có quyết định
nghỉ hưu thì thôi tham gia các cấp ủy mà đồng chí đó là thành viên từ thời điểm
quyết định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu có hiệu lực thi hành; thời điểm tính theo
ngày nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đã được ghi trong thông báo hoặc
quyết định nghỉ hưu; trường hợp chuyển công tác sang đảng bộ khác thì thôi tham
gia các cấp ủy trong cùng đảng bộ mà đồng chí đó đã tham gia kể từ khi quyết
định có hiệu lực thi hành. Nếu đồng chí đó là thành viên của cấp ủy cấp trên mà
nơi chuyển đến trong cùng đảng bộ thì vẫn là cấp ủy viên cấp ủy cấp trên.
b) Khi có quyết
định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu hoặc chuyển sang công tác
khác mà vị trí công tác mới không thuộc cơ cấu đảng đoàn, ban cán sự đảng, thì
đồng chí ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng thôi tham gia đảng đoàn, ban cán sự
đảng từ thời điểm quyết định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu có hiệu lực thi hành;
thời điểm tính theo ngày nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đã được ghi
trong thông báo hoặc quyết định nghỉ hưu, hoặc thời điểm quyết định chuyển công
tác có hiệu lực thi hành; cấp ủy cùng cấp chỉ định thành viên mới tham gia đảng
đoàn, ban cán sự đảng.
16.5- (Khoản 5):
Chỉ định cấp ủy ở những nơi thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập đảng
bộ, chi bộ
Trong nhiệm kỳ của
cấp ủy, nếu có sự thay đổi về tổ chức như: thành lập mới, chia tách, hợp nhất,
sáp nhập thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định cấp ủy chính thức, bí thư, phó
bí thư, ban thường vụ theo Khoản 5, Điều 13 Điều lệ Đảng; cấp ủy được chỉ định
bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra theo Điều 31 Điều lệ Đảng và Quy
chế bầu cử trong Đảng; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm
kỳ đầu tiên của cấp ủy không nhất thiết là 5 năm. Cách tính nhiệm kỳ đại hội
theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
17- Điều 14 (Khoản 1): Lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc,
đơn vị sự nghiệp của cấp ủy
17.1- Các đảng bộ
trực thuộc Trung ương.
a) Cấp ủy tỉnh,
huyện và tương đương được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn
vị sự nghiệp của cấp mình theo quy định sau:
- Cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có các cơ quan, đơn vị: Văn phòng, ban tổ chức, cơ
quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, ban nội chính, trường chính
trị và báo của đảng bộ tỉnh, thành phố.
Nơi có yêu cầu lập
ban kinh tế tỉnh ủy, thành ủy giao Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
- Cấp huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có các cơ quan, đơn vị: Văn phòng, ban tổ
chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trung tâm bồi dưỡng
chính trị.
- Đảng bộ khối,
đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng khác trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy
có các cơ quan: Văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên
giáo.
b) Các đảng bộ
khối trực thuộc Trung ương được lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
bao gồm: Văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban
dân vận, trung tâm bồi dưỡng chính trị.
Đảng bộ cấp trên
trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc đảng ủy khối Trung ương được lập các cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc bao gồm: Văn phòng, ban tổ chức, ban
tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra.
c) Nơi có yêu cầu
lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp khác với quy
định trên thì phải báo cáo Ban Bí thư đồng ý mới được lập.
Ban Tổ chức Trung
ương có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, định kỳ báo cáo Ban Bí thư về
tổ chức bộ máy và biên chế của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc,
đơn vị sự nghiệp nêu trên. Các ban và cơ quan của Đảng ở Trung ương phối hợp
với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn hoạt động của các cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy địa phương.
d) Cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc của các cấp ủy trong Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công
an theo quy định của Bộ Chính trị.
17.2- Việc thành
lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự
nghiệp của Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Ban Tổ chức Trung
ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Trung
ương.
17.3- Tổ chức, bộ
máy và biên chế của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị
- xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam): Ở cấp Trung ương, giao Ban Tổ chức Trung ương quản lý; ở cấp tỉnh, cấp
huyện, giao ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy quản lý, định kỳ báo cáo Ban Bí thư
(qua Ban Tổ chức Trung ương).
Khi có trên một
nửa số ủy viên ban chấp hành đảng bộ đồng ý bằng phiếu kín, hoặc có trên một
nửa số tổ chức đảng trực thuộc nhất trí và được ban thường vụ cấp ủy cấp trên
đồng ý mới triệu tập đại hội bất thường; đối với đảng bộ trực thuộc Trung ương
phải được Bộ Chính trị đồng ý.
Điều kiện để tổ
chức đại hội bất thường là có thay đổi lớn về chủ trương, nhiệm vụ so với nghị
quyết đại hội đề ra; có thay đổi lớn về nhân sự chủ chốt của cấp ủy; do nội bộ
mất đoàn kết nghiêm trọng hoặc hầu hết cấp ủy viên bị xử lý kỷ luật.
19.1- (Khoản 1):
Điều kiện để thành lập chi bộ cơ sở đối với chi bộ trực thuộc đảng ủy được giao
quyền cấp trên cơ sở.
Ở các cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, chi bộ trực thuộc đảng ủy được giao quyền cấp
trên cơ sở, được xác định là chi bộ cơ sở phải có các điều kiện sau đây: có các
tổ đảng trực thuộc; chính quyền cùng cấp phải là đơn vị cơ sở, có tư cách pháp
nhân, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh; do đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở quyết định sau khi có ý kiến
đồng ý bằng văn bản của cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Đối với Đảng bộ
Quân đội và Đảng bộ Công an thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
19.2- (Khoản 2):
Về thành lập tổ chức cơ sở đảng trực thuộc cấp ủy cấp huyện.
a) Ở xã, phường,
thị trấn có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thì lập tổ chức cơ sở đảng; cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng là cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
b) Ở cơ quan, doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị
khác có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thì lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở
đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở), cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết
định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa
đủ 3 đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên
sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
19.3- (Khoản 5):
Việc lập cơ cấu tổ chức ở các tổ chức đảng có đặc điểm khác nhau.
a) Ở những đơn vị
cơ sở chưa đủ 30 đảng viên (gồm đảng viên chính thức và đảng viên dự bị) nhưng
có yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với tình hình, đặc điểm của
các đơn vị đó (là đơn vị có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội ở
các cơ quan Trung ương, trường đại học, doanh nghiệp lớn, xã, phường, thị trấn
có số dân đông...), thì cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên có thể xem
xét, quyết định cho lập đảng bộ cơ sở.
b) Ở một số khoa
của trường đại học; một số phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc của doanh nghiệp;
một số thôn, xóm, ấp, bản, cụm dân cư ở xã, phường, thị trấn... có hơn 30 đảng
viên, do tình hình thực tế và yêu cầu chỉ đạo không thể tách ra nhiều chi bộ,
nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng đồng ý, thì đảng ủy
cơ sở ra quyết định thành lập chi bộ trực thuộc. Chi bộ có từ 30 đảng viên trở
lên chia thành nhiều tổ đảng.
Tổ đảng có nhiệm
vụ quản lý, giáo dục, hướng dẫn và giúp đỡ đảng viên sản xuất, công tác và học
tập, lãnh đạo quần chúng thực hiện nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; tuyên truyền vận động quần chúng vào
Đảng. Tổ đảng sinh hoạt ít nhất mỗi tháng một lần.
c) Ở một số tổ
chức cơ sở đảng có đông đảng viên có thể được lập đảng bộ bộ phận. Đảng ủy bộ
phận trực thuộc đảng ủy cơ sở và là cấp trên của các chi bộ, sinh hoạt thường
kỳ một tháng một lần, có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết
của đảng ủy cơ sở ở các chi bộ, thẩm định nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng
viên, về thi hành kỷ luật, khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên để đề đạt ý kiến
với đảng ủy cơ sở. Đảng ủy bộ phận không quyết định các vấn đề về tổ chức, cán
bộ, không có con dấu. Việc lập chi bộ trực thuộc do đảng ủy bộ phận đề nghị,
đảng ủy cơ sở quyết định. Nhiệm kỳ của đảng ủy bộ phận như nhiệm kỳ của đảng ủy
cơ sở (quy trình tổ chức đại hội, cơ cấu, số lượng cấp ủy viên thực hiện theo
Hướng dẫn của Ban Bí thư).
Đảng bộ bộ phận
trong Quân đội và Công an thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
Đảng bộ cơ sở họp
thường lệ mỗi năm hai lần vào dịp đánh giá công tác 6 tháng đầu năm và tổng kết
công tác cuối năm, họp bất thường khi cần.
Nội dung sinh hoạt
đảng bộ: Báo cáo kết quả hoạt động của đảng bộ, của đảng ủy trong thời gian
qua, xác định nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới; phổ biến các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thời sự trong nước và thế giới phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của đảng bộ; thông báo kết quả kiểm tra,
giám sát, kỷ luật đảng của đảng ủy đối với các chi bộ, đảng viên; giải đáp ý
kiến phê bình, chất vấn của đảng viên và chi bộ.
Đối với đảng bộ cơ
sở có đông đảng viên, hoạt động phân tán, địa bàn rộng, đơn vị lực lượng vũ
trang làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, cấp ủy cơ sở căn cứ vào tình hình cụ thể
để tổ chức sinh hoạt theo cụm, phân công cấp ủy viên phụ trách, bảo đảm nội
dung sinh hoạt của đảng bộ như đã nêu trên.
Các đảng bộ cơ sở
ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang có trên 100
đảng viên và được công nhận đạt tiêu chuẩn đảng bộ trong sạch, vững mạnh có thể
được cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định ủy quyền cho đảng ủy cơ
sở quyền quyết định kết nạp đảng viên và thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên.
Sau khi ủy quyền,
cấp ủy cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, nếu thấy đảng ủy cơ sở
được ủy quyền không làm tốt nhiệm vụ theo quy định thì thu hồi quyết định đã ủy
quyền.
Chi bộ có 9 đảng
viên chính thức trở lên bầu chi ủy; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi
ủy viên. Chi bộ trực tiếp bầu chi ủy trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí
thư trong số chi ủy viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên bầu bí thư, nếu cần bầu
một phó bí thư.
Trường hợp chi bộ
bầu đến lần thứ ba mà không có đồng chí nào đủ số phiếu trúng cử bí thư chi bộ,
thì cấp ủy cấp trên căn cứ vào tình hình cụ thể của chi bộ để chỉ định một đồng
chí trong số chi ủy viên hoặc đảng viên (nơi không có chi ủy) làm bí thư để
điều hành
hoạt động của chi bộ.
Khi thật cần
thiết, cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định bí thư, phó bí thư, chi ủy viên.
23.1- (Khoản 1,
Khoản 2): Đảng ủy quân khu.
Đảng ủy quân khu
gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu, các
đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy trên địa bàn quân khu được Bộ Chính trị chỉ
định tham gia. Trường hợp thật cần thiết, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có thể chỉ
định một số đồng chí khác có cơ cấu thích hợp tham gia đảng ủy quân khu.
Việc chỉ định tham
gia đảng ủy quân khu được thể hiện trong quyết định chuẩn y kết quả bầu cử;
quyết định điều động, phân công công tác hoặc có quyết định chỉ định riêng.
Đồng chí bí thư
tỉnh ủy, thành ủy và các đồng chí khác được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định
tham gia đảng ủy quân khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên
quân khu (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc
của đảng ủy quân khu; tham gia đảng ủy quân khu từ khi được Bộ Chính trị, Ban
Bí thư chỉ định và thôi tham gia đảng ủy quân khu khi thôi giữ chức vụ tương
ứng.
Đảng ủy quân khu
có nhiệm vụ lãnh đạo mọi mặt các đơn vị thuộc quyền; chỉ đạo, hướng dẫn cấp ủy
địa phương xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân,
công tác quân sự địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, chấp hành
chính sách hậu phương quân đội; phối hợp với cấp ủy địa phương thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
Các cấp ủy địa
phương có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện nghị quyết của đảng ủy quân khu về
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong địa phương mình.
23.2- (Khoản 3):
Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác
đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.
Cơ quan chính trị
cấp nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị ở cấp đó dưới sự lãnh đạo
của cấp ủy đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
Cơ quan chính trị
quân khu phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy; cơ quan chính trị thuộc bộ chỉ huy
quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cấp ủy cấp huyện; cơ
quan chính trị thuộc ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp với đảng ủy (chi
ủy) xã, phường, thị trấn để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương.
23.3- (Khoản 4):
Chỉ định đồng chí bí thư cấp ủy và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa
phương tham gia đảng ủy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng ủy
quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
a) Sau mỗi kỳ đại
hội đảng bộ tỉnh, đảng bộ huyện, khi cấp ủy địa phương khóa mới đã kiện toàn và
được cấp ủy cấp trên chuẩn y, các đồng chí cấp ủy viên là bí thư cấp ủy, chủ
tịch ủy ban nhân dân, được ban thường vụ cấp ủy chỉ định tham gia đảng ủy quân
sự cùng cấp. Đồng chí bí thư cấp ủy địa phương trực tiếp làm bí thư đảng ủy
quân sự cùng cấp.
Các đồng chí được
ban thường vụ cấp ủy địa phương chỉ định tham gia đảng ủy quân sự thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh
hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân sự; tham gia đảng ủy quân sự từ khi
được ban thường vụ cấp ủy địa phương chỉ định và thôi tham gia đảng ủy quân sự
khi thôi giữ chức vụ bí thư cấp ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân.
b) Ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có bộ đội biên phòng thì tổ chức đảng bộ đội
biên phòng tỉnh, thành phố đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh
ủy, thành ủy, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng ủy bộ đội biên phòng cấp
trên.
Cơ quan chính trị
bộ đội biên phòng cấp nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác
quần chúng ở cấp đó dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng bộ đội biên phòng cùng
cấp, sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên, sự hướng dẫn, kiểm tra về
nghiệp vụ của các ban đảng thuộc cấp ủy địa phương cùng cấp.
Cấp ủy tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phân công đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân
dân phụ trách cấp ủy bộ đội biên phòng.
24.1- (Khoản 1):
Quan hệ giữa Đảng ủy Công an Trung ương với tỉnh ủy, thành ủy.
Quan hệ giữa Đảng
ủy Công an Trung ương với tỉnh ủy, thành ủy là quan hệ phối hợp trong lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
và xây dựng lực lượng công an nhân dân ở tỉnh, thành phố.
Bộ Chính trị ủy
nhiệm cho Đảng ủy Công an Trung ương khi cần thiết mời các đồng chí bí thư tỉnh
ủy, thành ủy để truyền đạt những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực bảo đảm an
ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an
nhân dân.
24.2- (Khoản 3):
Tổng cục Chính trị Công an nhân dân
Tổng cục Chính trị
Công an nhân dân đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần
chúng trong các đơn vị thuộc Đảng bộ Công an, hoạt động dưới sự lãnh đạo của
Đảng ủy Công an Trung ương; phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác
đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa
phương.
24.3- (Khoản 4):
Về cơ quan chính trị công an nhân dân.
Cơ quan chính trị
công an nhân dân mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác
quần chúng trong công an cấp mình; hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy công
an cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên, sự hướng dẫn và kiểm
tra về nghiệp vụ của các ban đảng của cấp ủy cùng cấp; tham mưu giúp cấp ủy công
an cùng cấp trong việc phối hợp với cấp ủy địa phương cấp dưới lãnh đạo công
tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa
phương cấp dưới.
25.1- (Khoản 1):
Nhiệm vụ tham mưu của các đảng ủy công an đối với cấp ủy địa phương cùng cấp.
Tổ chức đảng trong
công an nhân dân không có hệ thống dọc từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở của
công an nhân dân địa phương.
Cấp ủy đảng công
an địa phương cấp nào có nhiệm vụ tham mưu giúp cấp ủy địa phương cấp đó lãnh
đạo các ngành, các cấp ở địa phương thực hiện nghị quyết của đảng ủy công an
cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực
lượng công an nhân dân ở địa phương.
25.2- (Khoản 2):
Việc phân công đồng chí phó bí thư cấp ủy địa phương phụ trách đảng ủy công an
cùng cấp.
Các tỉnh ủy, thành
ủy; huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy phân công đồng chí phó bí thư là chủ
tịch ủy ban nhân dân phụ trách đảng ủy công an cùng cấp.
Đồng chí phó bí
thư là chủ tịch ủy ban nhân dân được phân công phụ trách đảng ủy công an địa
phương cùng cấp thường xuyên nắm chắc tình hình mọi mặt của cấp ủy công an;
chịu trách nhiệm trước cấp ủy địa phương về hoạt động của cấp ủy công an; tham
gia cùng cấp ủy địa phương lãnh đạo kiện toàn cấp ủy công an; trực tiếp tham dự
các hội nghị quan trọng của cấp ủy công an để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp
ủy địa phương đối với cấp ủy công an về những vấn đề có liên quan đến giữ vững
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân
dân ở địa phương.
Định kỳ hằng tháng
hoặc đột xuất, cấp ủy công an báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí phó bí
thư là chủ tịch ủy ban nhân dân phụ trách về những vấn đề liên quan đến an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa
phương trước khi báo cáo xin ý kiến cấp ủy địa phương.
26.1- Ủy ban kiểm tra các
cấp được thành lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một số
đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy.
Các thành viên của
Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoạt động chuyên trách, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành
ủy (thuộc tỉnh ủy, thành ủy) và tương đương có thành viên kiêm nhiệm là trưởng
ban hoặc phó trưởng ban tổ chức cấp ủy là cấp ủy viên, chánh thanh tra cùng cấp
(nếu có).
Ủy ban Kiểm tra
Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy Ngoài nước có hướng dẫn
riêng.
26.2- Số lượng
thành viên ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị.
Ban Tổ chức Trung
ương chủ trì, phối hợp với ủy ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan liên quan
hướng dẫn về tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới.
26.3- Ủy ban kiểm tra làm
việc dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp.
Trường hợp giữa ủy ban kiểm tra và ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy cùng cấp có ý
kiến khác nhau trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra theo quy
định của Điều lệ Đảng thì phải chấp hành kết luận, quyết định của ban thường vụ
cấp ủy, cấp ủy, đồng thời báo cáo ủy ban kiểm tra cấp trên. Trường hợp ủy ban
kiểm tra cấp trên có ý kiến khác với ý kiến của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
cấp dưới thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định. Trường hợp ủy ban
Kiểm tra Trung ương có ý kiến khác với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
26.4- Ủy ban kiểm
tra cấp trên hướng dẫn cấp ủy và các tổ chức đảng cấp dưới về công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát ủy ban kiểm
tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
27.1- Hình thức
khen thưởng trong Đảng
a) Đối với tổ chức
đảng: biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ, tặng thưởng huân chương,
huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước.
b) Đối với đảng
viên: biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45
năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm
tuổi đảng; tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác
của Đảng và Nhà nước.
27.2- Thẩm quyền
khen thưởng
a) Chi bộ: biểu
dương tổ đảng và đảng viên trong chi bộ.
b) Đảng ủy bộ
phận: biểu dương tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
c) Chi bộ cơ sở:
biểu dương, tặng giấy khen cho đảng viên trong chi bộ. Đảng ủy cơ sở: biểu
dương, tặng giấy khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
d) Huyện ủy (và
tương đương): tặng giấy khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
đ) Tỉnh ủy (và
tương đương): tặng bằng khen, tặng cờ cho tổ chức đảng, tặng Huy hiệu Đảng 30
năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85
năm, 90 năm tuổi đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
e) Việc tặng
thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác cho tổ chức đảng
và đảng viên thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
27.3- Tiêu chuẩn,
đối tượng và thủ tục khen thưởng
a) Tiêu chuẩn, đối
tượng tặng Huy hiệu Đảng:
Những đảng viên
hoạt động cách mạng lâu năm, giữ gìn được tư cách đảng viên, có đủ 30 năm, 40
năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90
năm tuổi đảng trở lên thì được tặng Huy hiệu Đảng. Đảng viên đã từ trần, nếu
thời gian tham gia sinh hoạt đảng có đủ tuổi đảng như nêu trên thì được truy
tặng Huy hiệu Đảng. Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật
về Đảng từ hình thức cảnh cáo trở lên thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối
với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt
khuyết điểm sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng. Đảng viên bị bệnh nặng có thể được
xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá một năm
so với thời gian quy định.
b) Việc tặng giấy
khen, bằng khen, tặng cờ đối với tổ chức đảng, tặng giấy khen, bằng khen đối
với đảng viên và thủ tục xét tặng Huy hiệu Đảng, các hình thức khen thưởng khác
trong Đảng thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
27.4- Giá trị tặng
phẩm
kèm theo các hình thức khen thưởng của Đảng
- Tặng phẩm kèm
theo các hình thức khen thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý
khác thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
- Tặng phẩm kèm
theo đối với đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng và các hình thức khen thưởng
khác trong Đảng được quy định thống nhất, nguồn kinh phí được trích từ quỹ khen
thưởng chung của các địa phương, ngành hoặc một phần từ tài chính đảng theo
hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng.
28.1- Điều 41
(Khoản 2): Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ,
đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức
trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
a) Nguyên tắc quản
lý cán bộ
- Đảng đề ra đường
lối, chủ trương, chính sách, tiêu chuẩn, quy chế, quy định về công tác cán bộ
và thông qua các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong các cơ quan nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp để lãnh đạo các cấp,
các ngành tổ chức thực hiện các quyết định của Đảng về cán bộ và công tác cán
bộ.
- Tập thể cấp ủy,
tổ chức đảng có thẩm quyền thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số những vấn
đề về đường lối, chủ trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Khi ý kiến người đứng
đầu khác ý kiến của tập thể cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị thì
phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Người đứng đầu
cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực
hiện các quyết định của tập thể về cán bộ và công tác cán bộ trong lĩnh vực
được phân công phụ trách.
- Cá nhân đề xuất,
cơ quan thẩm định, quyết định về cán bộ phải chịu trách nhiệm về đề xuất, thẩm
định, quyết định của mình.
- Cán bộ, đảng
viên phải chấp hành nghiêm túc các nghị quyết, quyết định của cấp ủy, tổ chức
đảng; cấp ủy cấp dưới phải chấp hành quyết định của cấp ủy cấp trên về cán bộ
và công tác cán bộ.
- Mỗi cấp ủy, tổ
chức đảng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp quản lý
cán bộ (kể cả các đồng chí ủy viên Trung ương) đang công tác, sinh hoạt trong
tổ chức mình và chịu trách nhiệm trước cấp ủy, thủ trưởng cấp trên về cán bộ
thuộc quyền quản lý của mình.
b) Quản lý cán bộ
bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Tuyển chọn, bố
trí, phân công, điều động và luân chuyển cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ.
- Đánh giá cán bộ.
- Quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ.
- Khen thưởng, kỷ
luật cán bộ.
- Thực hiện chế
độ, chính sách cán bộ.
- Kiểm tra, giám
sát công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác cán bộ và cán bộ.
28.2- Điều 41
(Khoản 3): Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ
quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
a) Tiêu chuẩn
chung của cán bộ.
- Có tinh thần yêu
nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước.
- Cần kiệm, liêm
chính, chí công, vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu
biết về chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc
có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
b) Phân cấp việc
giới thiệu cán bộ để bầu hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể chính trị - xã hội.
- Ở Trung ương:
+ Ban Chấp hành
Trung ương giới thiệu 3 chức danh: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ để Quốc hội bầu; tham gia ý kiến về nhân sự Phó Chủ tịch nước, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Tổng Thư ký
Quốc hội, Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước và
các thành viên Chính phủ.
+ Bộ Chính trị
giới thiệu các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý để Chính phủ trình
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội bầu.
+ Ban Bí thư giới
thiệu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm; Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội bầu.
- Ở địa phương:
+ Ban chấp hành
đảng bộ các cấp giới thiệu chức danh chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy
ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu; tham gia ý kiến về nhân sự phó chủ tịch
hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân trước khi ban thường vụ cấp ủy
quyết định giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu.
+ Ban thường vụ
cấp ủy các cấp giới thiệu các chức danh thuộc diện ban thường vụ quản lý để Ủy
ban nhân dân các cấp xem xét, bổ nhiệm; Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội bầu.
29.1- Ở cấp Trung
ương: Lập Đảng đoàn Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Đảng đoàn Quốc hội
lập tổ đảng ở Thường trực Hội đồng Dân tộc, thường trực các ủy ban của Quốc
hội, đoàn đại biểu Quốc hội (hoạt động tại các kỳ họp của Quốc hội).
Đối với các tổ
chức hội quần chúng: Lập đảng đoàn ở các Liên hiệp Hội: Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam... Một số hội chính trị - xã hội có quy mô lớn, có
vị trí quan trọng được lập đảng đoàn theo quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư.
29.2- Ở cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: Lập đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, ủy ban
mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: hội liên hiệp
phụ nữ, liên đoàn lao động, hội cựu chiến binh, hội nông dân, liên hiệp các hội
văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật.
- Ở cấp Trung
ương: Lập Ban cán sự đảng Chính phủ, ban cán sự đảng bộ, ngành quản lý nhà
nước, các cơ quan tư pháp.
- Ở cấp tỉnh: Lập
ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân và ban cán sự đảng cơ quan tư pháp tỉnh.
Tổ chức và nhân sự
của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do
ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quyết định.
Ở Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định.
Ngoài các quy định
trên đây, nơi nào cần lập đảng đoàn, ban cán sự đảng thì giao Ban Tổ chức Trung
ương nghiên cứu, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
31.1- Nhiệm vụ và
quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng:
- Đảng đoàn, ban
cán sự đảng lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương,
chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ
chức, cán bộ của ngành, đơn vị; lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành đường lối,
chính sách của Đảng; quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo phân công,
phân cấp quản lý cán bộ; phối hợp với các cấp ủy đảng để xây dựng đảng bộ trong
sạch, vững mạnh; chịu trách nhiệm trước cấp ủy về các đề xuất và quyết định của
mình.
- Đảng đoàn, ban
cán sự đảng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Khi các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng
có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất được thì xin ý kiến chỉ đạo
của cấp ủy: ở Trung ương báo cáo, xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, xin ý kiến ban thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy.
- Đảng đoàn, ban
cán sự đảng họp định kỳ 3 tháng 1 lần, họp bất thường khi cần. Các cuộc họp đều
phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, thực hiện trong
nội bộ. Đồng chí bí thư chủ trì công việc chung, chủ tọa các cuộc họp, trực tiếp
báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo với cấp ủy cùng cấp. Hằng năm, đảng đoàn,
ban cán sự đảng báo cáo cấp ủy cùng cấp (ở Trung ương báo cáo Ban Bí thư, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy)
về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán
bộ của bộ, ngành, đoàn thể mình.
- Đảng đoàn, ban
cán sự đảng được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên trách của cơ quan, đơn vị để
thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Nếu xét thấy cần thiết thì
tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng có thể quyết định bố trí một số cán bộ
chuyên trách giúp việc.
31.2- Việc thực
hiện chức năng lãnh đạo của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự
đảng.
Ở những nơi không
lập đảng đoàn, ban cán sự đảng, để thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng, cấp
ủy giao trách nhiệm cho cấp ủy viên và đảng viên là cán bộ phụ trách các cơ
quan, đoàn thể cùng cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng ủy, chi ủy trong
các cơ quan, đơn vị đó theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.
Khi tập thể lãnh
đạo cơ quan, đoàn thể thảo luận, quyết định về chủ trương, nhiệm vụ và công tác
cán bộ của ngành, đoàn thể và cơ quan, thì đảng viên là thủ trưởng cơ quan và
lãnh đạo đoàn thể đó mời đại diện của đảng ủy, chi ủy cơ quan tham gia. Khi cấp
ủy họp bàn về việc thực hiện nghị quyết của Đảng thì đảng ủy, chi ủy mời thủ
trưởng tham dự (nếu thủ trưởng không trong cấp ủy hoặc không phải là đảng
viên).
Cấp ủy cùng cấp
phân công cấp ủy viên theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức đoàn. Định kỳ
hằng năm, tập thể ban thường vụ cấp ủy nghe báo cáo để lãnh đạo, chỉ đạo về
hoạt động của tổ chức đoàn cùng cấp.
33.1- Đảng phí:
Đảng viên đóng đảng phí trên cơ sở tiền lương, tiền công, khoản thu nhập coi
như tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp theo tiền lương,
tiền công, sinh hoạt phí... theo quy định của Bộ Chính trị.
33.2- Nguyên tắc, chế độ quản lý
tài chính, tài sản của Đảng.
- Kinh phí hoạt
động của tổ chức đảng các cấp sử dụng đảng phí, tài chính của Đảng theo quy
định của Bộ Chính trị, hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng và Bộ Tài chính.
- Cấp ủy các cấp
lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động tài chính và quản lý tài sản của Đảng ở các tổ
chức đảng cấp dưới; chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên và các tổ chức đảng
cấp dưới về các hoạt động và quản lý tài chính, tài sản ở cấp mình.
- Cấp ủy các cấp
có thể lập các hình thức tổ chức phù hợp (phòng, bộ phận...) hoặc cử cán bộ
giúp cấp ủy thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản của Đảng ở cấp mình
theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. Các tổ
chức đó có trách nhiệm giúp cấp ủy hướng dẫn, kiểm tra cấp ủy và cơ quan tài
chính, quản trị của tổ chức đảng cấp dưới về nghiệp vụ tài chính, quản lý và sử
dụng tài sản của Đảng; định kỳ báo cáo với cấp ủy cấp mình xem xét về kết quả
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản được giao.
- Tài chính, tài
sản của Đảng được công khai trong nội bộ từng cấp ủy đảng và trong từng cơ quan
đảng theo năm ngân sách nhà nước. Hằng năm, cơ quan tài chính đảng các cấp có
trách nhiệm báo cáo quyết toán ngân sách năm trước và dự toán năm sau với cấp
ủy cấp mình.
- Ủy ban kiểm tra
của cấp ủy các cấp có trách nhiệm kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của
cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp.
34- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định trên đây, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư được quy định về một số vấn đề khác theo thẩm quyền.
35- Ban Chấp hành Trung ương giao Bộ Chính trị, Ban Bí
thư chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc nghiên cứu để hướng
dẫn những vấn đề thuộc về phương pháp, quy trình, thủ tục và nghiệp vụ để cụ
thể hóa những quy định của Điều lệ Đảng, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực
tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Quy định này được
ban hành trong hệ thống Đảng tới các chi bộ, có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Các tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm thi hành.
Các quy định trước
đây trái với nội dung Quy định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận: - Các tỉnh ủy, thành ủy, - Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn, - Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương, - Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, - Lưu Văn phòng Trung ương Đảng. |
TM. BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ Nguyễn Phú Trọng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.