LUẬT AN NINH QUỐC GIA
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về an ninh quốc gia.
Chương I
Những quy định chung
Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chính sách an ninh quốc gia; nguyên tắc,
nhiệm vụ, biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú,
hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ
xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại,
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
4. Nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia là những nhân tố bên trong, bên
ngoài lãnh thổ Việt Nam có
khả năng thực tế gây nguy hại cho an ninh quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam .
5. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là cơ quan chỉ
đạo, chỉ huy và đơn vị nghiệp vụ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao
nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia.
6. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là sĩ quan, hạ sĩ quan
của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được giao nhiệm vụ chuyên
trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia.
7. Biện pháp nghiệp vụ là biện pháp công tác của cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa
điểm, công trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học -
kỹ thuật, văn hoá, xã hội thuộc danh mục cần được bảo vệ do pháp luật quy định.
9. Nền an ninh nhân dân là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự
đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào
sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ an
ninh quốc gia làm nòng cốt.
10. Thế trận an ninh nhân dân là việc tổ chức, bố trí lực lượng
bảo vệ an ninh quốc gia và các nguồn lực cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh
quốc gia.
Điều 4. Chính sách an ninh quốc gia
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính
sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Nhà nước có chính sách xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng,
đối ngoại vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị để bảo đảm an ninh quốc gia.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý
thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và
toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia với
nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; phối hợp có hiệu quả
hoạt động an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
4. Chủ động phòng ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu
và hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 6. Xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia
1. Nhà nước xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm xây dựng lực lượng công an xã, dân quân tự vệ, bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp, bảo vệ dân phố, dân phòng tham gia hoạt động bảo vệ an ninh quốc
gia theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
Nhà nước bảo đảm ngân sách và cơ sở vật chất cho các hoạt động bảo
vệ an ninh quốc gia trong mọi tình huống, ưu tiên các địa bàn chiến lược, xung
yếu, quan trọng về an ninh quốc gia; có chính sách huy động thành tựu khoa học
và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 8. Trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia
Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ
chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động bảo vệ an ninh quốc gia
1. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc
gia có thành tích thì được khen thưởng, bị tổn hại về danh dự thì được khôi
phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về
sức khỏe, bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia
1. Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao ý thức bảo vệ an ninh quốc gia cho toàn
dân.
3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, vận động công dân Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia là một nội dung giáo dục quốc
dân. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa nội
dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình dạy học trong nhà trường
và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với ngành học, cấp học.
Điều 11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách
hợp tác quốc tế đa phương, song phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong
hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật
quốc tế; thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh
quốc gia mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 12. Chính sách xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia
1. Mọi hành vi xâm phạm an ninh quốc gia đều phải bị xử lý nghiêm
minh, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ
huy, ngoan cố chống đối thì bị nghiêm trị.
2. Người bị ép buộc, lừa gạt, lôi kéo nhận làm việc cho tổ chức,
cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia mà tự thú, thành khẩn khai báo
thì được khoan hồng; nếu lập công thì được khen thưởng.
3. Người nước ngoài có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia của Việt
Nam ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị xử lý theo pháp luật của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, khống chế, kích động,
mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo người khác nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa bỏ
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chia cắt đất nước, phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Nhận nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an
ninh quốc gia hoặc tham gia, giúp sức, cung cấp tài chính, vũ khí, phương tiện
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Thu thập, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung
cấp, tán phát trái phép tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước.
4. Xâm phạm mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia để xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Hành vi khác xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Bộ
luật hình sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG II
BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
Điều 14. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
1. Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo vệ an ninh trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối
ngoại và các lợi ích khác của quốc gia.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh
quốc gia.
5. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và
loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe doạ an ninh quốc
gia.
Điều 15. Các biện pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia
1. Các biện pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm vận động
quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ
trang.
2. Nội dung, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trách
nhiệm áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này do pháp luật quy
định.
Điều 16. Xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân
1. Vận động toàn dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc;
giáo dục, động viên cán bộ, công chức, người lao động và mọi công dân tham gia
xây dựng địa phương, cơ quan, tổ chức vững mạnh; xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch
bảo vệ an ninh quốc gia gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và kết hợp chặt chẽ với xây dựng nền
quốc phòng toàn dân.
3. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia; xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ an ninh
quốc gia.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia vững mạnh; xây dựng
các phương án và tổ chức, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để chủ động
bảo vệ an ninh quốc gia trong mọi tình huống.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia
1. Tham gia lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Tố cáo hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, hành vi lợi dụng việc
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Phát hiện, kiến nghị với chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách
bảo vệ an ninh quốc gia khắc phục sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách
bảo vệ an ninh quốc gia nơi gần nhất.
5. Thực hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia theo quy định của pháp luật.
6. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan và người có trách nhiệm tiến
hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật này và
các quy định khác của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, huy
động sức mạnh của cơ quan, tổ chức để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia; đưa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình, kế hoạch và các
hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức.
3. Giáo dục, động viên mọi thành viên của cơ quan, tổ chức mình và
nhân dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh
quốc gia hoặc chính quyền nơi gần nhất.
5. Thực hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong
bảo vệ an ninh quốc gia
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về
bảo vệ an ninh quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh
quốc gia của tổ chức, cá nhân.
Điều 20. Bảo vệ an ninh quốc gia khi có tình trạng khẩn cấp, tình trạng
chiến tranh
Khi có tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh, việc bảo vệ an
ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp, tình trạng chiến tranh.
Hội đồng quốc phòng và an ninh có trách nhiệm động viên mọi lực
lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ và
quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao.
Điều 21. Áp dụng một số biện pháp cần thiết khi có nguy cơ đe doạ an ninh quốc
gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp
1. Khi có nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban
bố tình trạng khẩn cấp, Thủ tướng Chính phủ được quyết định áp dụng một số biện
pháp sau đây:
a) Tăng cường bảo vệ các mục tiêu quan trọng;
b) Tổ chức các trạm canh gác để hạn chế hoặc kiểm soát người,
phương tiện hoạt động vào những giờ nhất định, tại những khu vực nhất định;
c) Thực hiện kiểm soát đặc biệt tại các cửa khẩu, các chuyến vận
chuyển bằng đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa, đường sắt và
đường bộ;
d) Hạn chế hoặc tạm ngừng việc vận chuyển, sử dụng chất cháy, chất
nổ, chất độc, hoá chất độc hại, chất phóng xạ thuộc quyền sử dụng hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, sử dụng các loại
vũ khí, công cụ hỗ trợ;
đ) Cấm, giải tán hoặc hạn chế các cuộc tụ tập đông người và những
hoạt động của cá nhân, tổ chức xét thấy có hại cho an ninh quốc gia;
e) Hạn chế hoặc tạm ngừng hoạt động của nhà hát, rạp chiếu phim và
nơi sinh hoạt công cộng khác;
g) Kiểm soát việc sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc tại
một địa phương hay khu vực nhất định;
h) Buộc người có hành vi gây nguy hại cho an ninh quốc gia rời
khỏi các khu vực quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng hoặc
không được rời khỏi nơi cư trú;
i) Huy động nhân lực, vật lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành các mệnh lệnh, quyết
định của cơ quan và người thi hành các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG III
CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
Điều 22. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm:
a) Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh
vệ Công an nhân dân;
b) Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh quân đội,
tình báo Quân đội nhân dân;
c) Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ
an ninh quốc gia ở khu vực biên giới trên đất liền và khu vực biên giới trên
biển.
2. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, phạm vi trách nhiệm
hoạt động và quan hệ phối hợp của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này do
pháp luật quy định.
Điều 23. Nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh
quốc gia:
a) Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình
hình và đề xuất các chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức và công dân thực hiện
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước,
xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn, xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc;
c) Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu
tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác bảo vệ
an ninh quốc gia;
đ) Thực hiện hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế theo điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong
phòng, chống hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 24. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được quyền:
a) Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu,
đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức tài chính, kho bạc, ngân hàng kiểm
tra, phong toả tài khoản, nguồn tài chính liên quan đến hoạt động xâm phạm an
ninh quốc gia;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, hải quan bóc mở
hoặc giao thư tín, điện tín, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá để kiểm tra khi có
căn cứ xác định trong đó có thông tin, tài liệu, chất nổ, vũ khí, vật phẩm khác
có nguy hại cho an ninh quốc gia;
đ) Kiểm tra phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, máy
tính, mạng máy tính, đồ vật, tài liệu, hàng hoá, chỗ ở, nơi làm việc hoặc các
cơ sở khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ xác định liên quan đến
hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
e) Trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin,
phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển
phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có
nguy cơ xảy ra;
g) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin
liên lạc hoặc các hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định
các hoạt động này gây nguy hại cho an ninh quốc gia; yêu cầu ngừng các chuyến
vận chuyển bằng các loại phương tiện giao thông của Việt Nam hoặc các phương
tiện giao thông của nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam để bảo vệ an ninh quốc
gia và bảo đảm an toàn cho các phương tiện đó;
h) Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người cộng tác, người
tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án xâm phạm an ninh quốc
gia.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quyết
định việc sử dụng các quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo thủ tục,
thẩm quyền do Chính phủ quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
quyết định của mình.
3. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm:
a) Tiến hành các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vì yêu
cầu bảo vệ an ninh quốc gia phải hạn chế các quyền và lợi ích đó thì phải được
người có thẩm quyền quyết định;
c) Giữ bí mật về sự giúp đỡ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với
công tác bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia trong khi thực hiện
nhiệm vụ được quyền:
a) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này
theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh
quốc gia;
b) Giữ bí mật về nhân thân, lai lịch, nhiệm vụ và phương tiện thực
hiện nhiệm vụ;
c) Miễn thủ tục hải quan đối với tài liệu, phương tiện nghiệp vụ
mang theo khi nhập cảnh, xuất cảnh qua biên giới, cửa khẩu;
d) Xuất trình giấy chứng minh an ninh trong trường hợp cần thiết
để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân giúp đỡ.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực
hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, các quy tắc nghiệp vụ chuyên môn, kỷ
luật của lực lượng vũ trang nhân dân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những việc làm của mình.
Điều 26. Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công
cụ hỗ trợ của cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được
trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ để
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chế độ quản lý thông tin, tài liệu, đồ vật về bảo vệ an ninh quốc
gia
1. Thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan đến cơ quan chuyên trách
bảo vệ an ninh quốc gia hoặc do cơ quan này thu thập được thuộc bí mật nhà nước
và được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thông tin, tài liệu, đồ vật quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị lịch sử, khoa học và công nghệ đã được công bố theo quy định của pháp
luật thì có thể được chuyển giao cho cơ quan lưu trữ nhà nước quản lý.
Điều 28. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách
bảo vệ an ninh quốc gia
Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được
tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo, được phong, thăng hàm, cấp lực lượng vũ trang
nhân dân và hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH QUỐC GIA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH QUỐC GIA
Điều 29. Nội dung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch,
phương án bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động
bảo vệ an ninh quốc gia; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thu thập, phát hiện, điều
tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm an
ninh quốc gia.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc
gia.
4. Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công
tác bảo vệ an ninh quốc gia; bồi dưỡng kiến thức bảo vệ an ninh quốc gia cho
cán bộ chủ chốt của các cơ quan, tổ chức; xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia; xây dựng và thực hiện chế độ, chính
sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 30. Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc
gia.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp
với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý
nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia
Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu
trách nhiệm trước Chính phủ phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ an ninh quốc gia; chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp chặt chẽ
với lực lượng Công an nhân dân và chính quyền địa phương để bảo vệ an ninh quốc
gia theo quy định của pháp luật.
Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong việc thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia
Bộ Ngoại giao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14
của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phối hợp với Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan hữu quan khác để bảo vệ an ninh quốc gia.
Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Ngoại giao trong việc thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 33. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước
về an ninh quốc gia
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy
định tại Điều 14 của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và
phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về
an ninh quốc gia
Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia tại địa phương; thực hiện
các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 36. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Đã
ký
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.